Bạn đang xem bài viết Ung Thư Tinh Hoàn: Các Phương Pháp Điều Trị Và Tác Dụng Phụ được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zrll.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Chúng ta đã biết rằng phương pháp luôn được áp dụng đầu tiên trong điều trị ung thư tinh hoàn là cắt bỏ bẹn triệt để. Thủ thuật cắt bỏ tinh hoàn giúp tách khối u ra khỏi cơ thể. Đồng thời đem mô cắt được đi quan sát dưới kính hiển vi để phát hiện bản chất lành – ác và các đặc tính khác của khối u.
1. Các vấn đề về khả năng sinh sảnUng thư tinh hoàn thường xảy ra ở đàn ông trẻ tuổi, có con hoặc chưa có con. Điều trị bằng phẫu thuật, xạ trị hoặc hóa trị có thể làm giảm hoặc ngừng sản xuất tinh trùng. Dẫn tới vô sinh.
Vì những lý do không được hiểu rõ, có tới 50% nam giới bị ung thư tinh hoàn có số lượng tinh trùng thấp ngay cả trước khi điều trị.
Những người đàn ông chuẩn bị điều trị bệnh trên nên cân nhắc lưu trữ tinh trùng để sử dụng trong tương lai. Các mẫu tinh dịch sẽ được lấy và bảo quản trong môi trường lạnh vẫn có khả năng được “làm sống lại” và hồi phục năng lực sinh sản.
Mẫu tinh dịch nên được thu thập trong cơ sở y tế sau khi thủ dâm. Hoặc có thể được phép lấy mẫu tại nhà trong hộp đựng vô trùng hoặc bao cao su không có hóa chất.
Việc thu thập tinh dịch nên được bắt đầu trước khi phẫu thuật cắt bỏ tinh hoàn, trước khi hóa trị hoặc xạ trị. Điều này cho phép các tinh trùng khỏe mạnh nhất được lưu trữ.
2. Khuyến cáoNgay cả những người đàn ông có số lượng tinh trùng rất thấp (trước khi điều trị ung thư) cũng được khuyến khích lưu trữ tinh trùng. Tiêm tinh trùng vào buồng trứng (ICSI) là một loại điều trị vô sinh đòi hỏi số lượng ít tinh trùng.
Những người đàn ông không thể lưu trữ tinh trùng trước khi điều trị vẫn có khả năng làm cha sau khi điều trị. Tùy thuộc vào loại và số lượng điều trị được sử dụng.
3. Tác dụng phụ của hóa trị liệuCó một số tác dụng phụ và biến chứng có thể xảy ra khi hóa trị liệu ung thư tinh hoàn. Bao gồm tác dụng phụ cấp tính (xảy ra trong và ngay sau khi điều trị) và biến chứng lâu dài.
4. Tác dụng phụ ngắn hạnĐàn ông trải qua hóa trị liệu có thể có tác dụng phụ như: mệt mỏi, rụng tóc và buồn nôn hoặc nôn.
Buồn nôn có thể được ngăn ngừa hoặc điều trị bằng thuốc uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Tóc sẽ mọc lại sau khi điều trị kết thúc.
Số lượng tế bào máu thấp có thể xảy ra trong vài tuần đầu tiên của hóa trị liệu. Điều này có thể dẫn tới tăng nguy cơ nhiễm trùng và các hệ quả khác.
5. Biến chứng lâu dàiHóa trị có thể gây ra vấn đề nghiêm trọng ở một số hệ thống cơ quan trong cơ thể. Đặc biệt là khi được kết hợp và khi cần nhiều chu kỳ hóa trị.
Loại và mức độ nghiêm trọng của những vấn đề này phụ thuộc vào loại và liều hóa trị. Các vấn đề phổ biến nhất bao gồm:
Tổn thương thận.
Tổn thương dây thần kinh. Gây ra cảm giác đau ở tay và chân hoặc giảm thính lực.
Tổn thương mạch máu trong tim. Có khả năng làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Điều này thường xảy ra nhiều năm sau khi hoàn thành điều trị.
Sẹo phổi.
Một nguy cơ lâu dài nghiêm trọng khác của điều trị ung thư tinh hoàn là sự phát triển của ung thư thứ hai. Đây không phải là sự di căn của ung thư tinh hoàn mà là một loại ung thư mới phát triển trong máu hoặc các cơ quan tạo máu.
6. Bóc tách hạch sau phúc mạcTác dụng phụ phổ biến nhất của bóc tách hạch sau phúc mạc (RPLND) là giảm hoặc không có tinh dịch khi xuất tinh. Những tiến bộ trong kỹ thuật phẫu thuật với RPLND thần kinh đã làm giảm tỷ lệ mắc phải vấn đề này.
Đối với những người đàn ông đã giảm hoặc không có tinh dịch khi xuất tinh, điều trị vô sinh có thể được áp dụng.
7. Tác dụng phụ của xạ trịTrong quá trình xạ trị, mệt mỏi là tình trạng phổ biến nhưng thường không gây suy nhược. Các tác dụng không mong muốn khác có thể bao gồm:
Tác dụng tiêu hóa. Bao gồm: buồn nôn, nôn, tăng số lần đi cầu và làm rỗng dạ dày nhanh chóng,…
Thuốc chống buồn nôn có thể được sử dụng để kiểm soát buồn nôn và nôn.
Ức chế tủy xương có thể xảy ra (gây thiếu máu) nhưng thường nhẹ.
Sạm da nhẹ ở vùng da được chiếu xạ xảy ra trong vài tuần sau xạ trị và có thể hồi phục sau khi xạ trị kết thúc.
Ung thư tinh hoàn được điều trị bằng cách cắt bỏ tinh hoàn và khối u. Có thể kèm theo hóa trị, xạ trị hoặc chỉ theo dõi định kỳ. Phương pháp cắt bỏ tinh hoàn có thể dẫn đến vô sinh. Chính vì thế, bệnh nhân được khuyên là nên trữ lạnh tinh trùng trước khi điều trị.
Điều Trị Ung Thư Đại Tràng Giai Đoạn 1
Điều trị ung thư đại tràng chủ yếu dựa vào giai đoạn (mức độ) của ung thư, nhưng các yếu tố khác cũng có thể đóng vai trò quan trọng. Ung thư đại tràng được chia thành 5 giai đoạn, từ giai đoạn 0 đến giai đoạn 4. Trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu về điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 1.
1. Làm sao để chẩn đoán ung thư đại tràng giai đoạn 1?Ung thư đại trực tràng, đôi khi được gọi là ung thư ruột kết, bắt đầu khi các tế bào lót ruột kết hoặc trực tràng của bạn phát triển ngoài tầm kiểm soát. Đây là nguyên nhân thứ ba gây tử vong do ung thư ở nam giới và phụ nữ Mỹ. Ở Mỹ, khoảng 72% trường hợp ung thư đại trực tràng bắt đầu từ ruột kết và 28% ở trực tràng.
Đại tràng còn được gọi là ruột già, là một phần của hệ thống tiêu hóa. Đại tràng sẽ hấp thụ nước và chất dinh dưỡng từ thức ăn sau khi nó di chuyển qua dạ dày và ruột non của bạn. Chất thải rắn (phân) được lưu trữ trong ruột già trước khi chuyển đến trực tràng, cho đến khi nó ra khỏi cơ thể bạn qua hậu môn.
Hầu hết các bệnh ung thư đại trực tràng là những khối u “thầm lặng”. Chúng phát triển chậm và bạn có thể không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào cho đến khi chúng lớn. Nhưng bạn có thể thực hiện một số bước để ngăn ngừa ung thư đại trực tràng, và có thể chữa khỏi bệnh nếu phát hiện sớm. Điều quan trọng là phải khám sàng lọc thường xuyên để phát hiện ung thư hoặc các khu vực tiền ung thư, đặc biệt nếu bạn có nguy cơ mắc bệnh cao.
Bạn đang đọc: Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 1
Nếu các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy bạn có thể bị ung thư đại tràng, bác sĩ có thể đề nghị một hoặc nhiều xét nghiệm và kiểm tra, bao gồm:
Sử dụng một ống soi để kiểm tra bên trong ruột kết (nội soi đại tràng). Nội soi đại tràng sẽ sử dụng một ống dài, linh hoạt và mảnh được gắn với máy quay video và màn hình để xem toàn bộ đại tràng và trực tràng. Nếu phát hiện thấy bất kỳ khu vực nghi ngờ nào, bác sĩ có thể đưa dụng cụ qua ống để lấy mẫu mô (sinh thiết) để phân tích và loại bỏ polyp.
Xét nghiệm máu: Không có xét nghiệm máu nào có thể cho bạn biết liệu bạn có bị ung thư đại tràng hay không. Nhưng bác sĩ có thể xét nghiệm máu để tìm manh mối về sức khỏe tổng thể, chẳng hạn như xét nghiệm chức năng gan và chức năng thận.
Bác sĩ cũng có thể đề nghị bạn làm xét nghiệm máu để tìm một hóa chất đôi khi do ung thư ruột kết tạo ra (kháng nguyên carcinoembryonic, hoặc CEA). Theo dõi theo thời gian, mức CEA trong máu có thể giúp bác sĩ đánh giá được tình trạng và tiên lượng liệu bệnh ung thư của bạn có đáp ứng với việc điều trị hay không.
Nếu bạn đã được chẩn đoán bị bệnh ung thư đại tràng, bác sĩ có thể đề nghị các xét nghiệm để xác định giai đoạn của bệnh ung thư. Điều này giúp xác định phương pháp điều trị thích hợp nhất cho bạn. Các xét nghiệm theo giai đoạn có thể bao gồm các chẩn đoán hình ảnh như chụp CT bụng, vùng chậu và ngực. Trong nhiều trường hợp, giai đoạn ung thư đại tràng có thể không được xác định chính xác cho đến sau khi phẫu thuật.
2. Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 1 như thế nào?Ung thư đại tràng giai đoạn 1 là khi các tế bào ung thư đã phát triển sâu hơn vào các lớp của thành đại tràng, nhưng chúng không lan ra bên ngoài thành đại tràng hoặc vào các hạch bạch huyết gần đó.
Ung thư đại tràng giai đoạn đầu, bao gồm ung thư là một phần của polyp. Nếu polyp được loại bỏ hoàn toàn trong quá trình nội soi đại tràng, không có tế bào ung thư ở các cạnh (rìa) của polyp được cắt bỏ, thì có thể không cần điều trị khác. Nếu mức độ ung thư trong polyp là loại cao hoặc có các tế bào ung thư ở các cạnh của polyp, thì có thể khuyến nghị phẫu thuật nhiều hơn nếu không thể cắt bỏ hoàn toàn polyp hoặc nếu phải cắt bỏ thành nhiều mảnh, khiến bạn khó nhận biết được tế bào ung thư có ở rìa hay không.
Đối với các khối ung thư không phải ở dạng polyp, phẫu thuật cắt bỏ một phần đại tràng và các hạch bạch huyết gần đó là phương pháp điều trị tiêu chuẩn. Bạn thường sẽ không cần điều trị gì nữa.
3. Điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 1 bằng phẫu thuậtNếu khối ung thư đại tràng giai đoạn đầu của bạn rất nhỏ, bác sĩ có thể đề nghị phương pháp phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, chẳng hạn như:
Cắt bỏ polyp trong quá trình nội soi: Nếu ung thư nhỏ, khu trú, hoàn toàn nằm trong một polyp và ở giai đoạn rất sớm, bác sĩ có thể loại bỏ trong quá trình nội soi.
Nội soi cắt bỏ niêm mạc đại tràng: Các polyp lớn hơn có thể được loại bỏ trong quá trình nội soi đại tràng bằng cách sử dụng các công cụ đặc biệt để loại bỏ khối polyp và một lượng nhỏ niêm mạc bên trong của đại tràng trong một thủ thuật được gọi là cắt bỏ niêm mạc nội soi.
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu (phẫu thuật nội soi): Các polyp không thể cắt bỏ trong quá trình nội soi có thể được loại bỏ bằng phương pháp phẫu thuật nội soi.
Trong quy trình này, bác sĩ phẫu thuật sẽ thực hiện phẫu thuật thông qua một số vết rạch nhỏ trên thành bụng của bạn, đưa các dụng cụ có gắn camera vào hiển thị đại tràng trên màn hình video. Bác sĩ phẫu thuật cũng có thể lấy mẫu từ các hạch bạch huyết ở khu vực có ung thư, điều này sẽ giúp quá trình điều trị ung thư đại tràng giai đoạn đầu được hiệu quả hơn.
4. Tầm soát ung thư đại tràngCác bác sĩ khuyến nghị những người khỏe mạnh không có dấu hiệu hoặc triệu chứng ung thư đại tràng vẫn nên làm một số xét nghiệm sàng lọc để tìm các dấu hiệu của ung thư đại tràng hoặc polyp đại tràng không phải ung thư. Nếu có thể phát hiện ung thư đại tràng giai đoạn 1 sẽ mang lại cơ hội chữa khỏi cao nhất. Tầm soát ung thư đại tràng đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ tử vong vì căn bệnh này.
Các bác sĩ thường khuyến nghị những người có rủi ro tiềm ẩn bị ung thư đại tràng ở mức trung bình nên mở màn tầm soát ở độ tuổi 50. Nhưng những người có rủi ro tiềm ẩn mắc bệnh cao hơn, ví dụ điển hình như những người có tiền sử mái ấm gia đình bị ung thư đại tràng nên xem xét tầm soát sớm hơn .
Có một số tùy chọn sàng lọc ung thư đại trạng và mỗi tùy chọn đều có lợi ích và hạn chế riêng. Nói chuyện với bác sĩ về các lựa chọn sàng lọc sẽ giúp bạn có thể quyết định xét nghiệm nào phù hợp với mình. Nếu phương pháp nội soi được sử dụng để tầm soát, các polyp có thể được loại bỏ trong quá trình nội soi trước khi chúng chuyển thành ung thư.
Hiện nay Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec đang triển khai dịch vụ tầm soát và phát hiện sớm ung thư đại trực tràng, được thực hiện bởi đội ngũ y bác sĩ đầu ngành giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực chẩn đoán, điều trị ung thư đại trực tràng, có sự hỗ trợ của hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại, đầy đủ các phương tiện chuyên môn để chẩn đoán xác định bệnh và xếp giai đoạn trước điều trị như: Nội soi, CT scan, PET-CT scan, MRI, Chụp X quang tuyến vú, chẩn đoán mô bệnh học, xét nghiệm gen – tế bào,… giúp phát hiện sớm bệnh ung thư đại tràng ngay cả khi chưa có triệu chứng.
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những bảo vệ chất lượng trình độ với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, mạng lưới hệ thống trang thiết bị công nghệ tiên tiến văn minh mà còn điển hình nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh tổng lực, chuyên nghiệp, khoảng trống khám chữa bệnh văn minh, lịch sự và trang nhã, bảo đảm an toàn và tiệt trùng tối đa. Do đó, người mua trọn vẹn hoàn toàn có thể yên tâm và tin cậy về chất lượng thăm khám tại Vinmec .
Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số (phím 0 để gọi Vinmec) hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!
Ung Thư Dương Vật Là Gì? Cách Điều Trị Căn Bệnh Ung Thư Dương Vật Chi Tiết
Ung thư dương vật là gì? Đây là loại ung thư hiếm gặp nhưng hầu hết các trường hợp đều nghiêm trọng, khó điều trị, đe dọa đến sức khỏe sinh sản, thậm chí là tính mạng của nam giới. Vì vậy, việc tìm hiểu nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây ung thư dương vật là cần thiết để phòng tránh và nhận biết bệnh sớm!
Để biết rõ ung thư dương vật là gì? Phân loại bệnh cũng như chúng có các triệu chứng gì thì chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết ngay sau đây!
Ung thư dương vật thường là ung thư phát triển từ biểu mô của quy đầu, bao quy đầu. Ung thư phát sinh từ các tế bào liên kết của dương vật là rất hiếm.
Ung thư dương vật thường gặp ở Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ; Hiếm thấy ở Châu Âu. Ở Việt Nam, bệnh tương đối phổ biến (tỷ lệ mắc ung thư dương vật ở Hà Nội là 2,1 trên 100.000 dân; ở TP. Hồ Chí Minh, chiếm 3,4% trong tổng số các bệnh ung thư). .
Ung thư biểu mô tế bào vảy.
Các loại ung thư dương vật khác có thể xảy ra là ung thư biểu mô tế bào Merkel, ung thư biểu mô tế bào nhỏ, u ác tính và các loại ung thư hiếm gặp khác.
Ung thư biểu bì và tế bào vảy là những dạng ung thư dương vật phổ biến nhất. Chúng được xếp vào nhóm u lành tính, không độc và có thể phát triển ở bất kỳ vị trí nào trên dương vật, mặc dù chúng thường được tìm thấy nhiều nhất trên bao quy đầu.
Ung thư biểu mô tế bào đáy của dương vật là ung thư xảy ra dưới các tế bào vảy phía trên các tế bào đáy. Đây cũng là những khối u không ác tính và rất hiếm gặp, thường chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng số các ca ung thư dương vật.
Ung thư ở lớp da sâu nhất bên trong cơ thể chứa các tế bào hắc tố, là nơi sản sinh ra hắc tố của da, quyết định màu sắc của da. Đây được coi là dạng ung thư dương vật nặng nhất. Sarcoma là một loại ung thư rất hiếm gặp, thường được gọi là ung thư mô liên kết. Dạng ung thư này thường phát triển trong các cơ và mạch máu chịu trách nhiệm kết nối dương vật với cơ thể, chỉ chiếm khoảng 1% các trường hợp ung thư ở cơ quan này.
Hiện tại, các nhà khoa học vẫn chưa thể xác định chính xác nguyên nhân gây ung thư dương vật. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng căn bệnh ung thư dương vật này có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nam giới nào! Một số yếu tố rủi ro được xác định là:
Ung thư dương vật là bệnh thường gặp ở nam giới lớn tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao ở nam giới trên 50 tuổi, độ tuổi trung bình khi chẩn đoán ở Hoa Kỳ là 68 tuổi.
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng nam giới bị dài bao quy đầu có nguy cơ bị ung thư dương vật cao hơn so với nam giới không có bao quy đầu. Vì vậy, cắt bao quy đầu sớm giúp giảm nguy cơ ung thư dương vật.
Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh ung thư dương vật cao gấp 3 – 4,5 lần so với người không hút thuốc.
Một số thói quen sinh hoạt tình dục không lành mạnh như tần suất quan hệ tình dục cao, quan hệ với nhiều bạn tình cũng là nguy cơ làm gia tăng bệnh ung thư dương vật.
Theo các chuyên gia, virus HPV được tìm thấy ở khoảng một nửa số nam giới bị ung thư dương vật. Vì vậy, người nhiễm virus HPV nên đến các cơ sở y tế uy tín để được điều trị tốt nhất, tránh những biến chứng nguy hiểm.
Hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV) được cho là một yếu tố nguy cơ gây ung thư dương vật ở nam giới, tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 7-8 lần so với dân số chung.
Bệnh ung thư dương vật có nhiều triệu chứng phức tạp, nhiều biểu hiện dễ nhầm lẫn với các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác như sùi mào gà, lậu …
Một số tổn thương thực thể có thể gặp trong nhiều trường hợp ung thư dương vật như:
Dương vật đau rát, chảy máu khi có các tiếp xúc bên ngoài như quan hệ tình dục, vệ sinh cá nhân.
Dương vật bị biến dạng, thậm chí hoại tử.
Dịch tiết ra từ dương vật có những mùi hôi rất khó chịu.
Ở vùng da xung quanh thân dương vật xuất hiện các hiện tượng bất thường như viêm nhiễm, sưng tấy, nổi nốt hoặc cục nhỏ.
Tổn thương có thể bị bao quy đầu che khuất, đặc biệt ở những bệnh nhân bị hẹp bao quy đầu, bệnh này đã được ghi nhận ở 60% bệnh nhân ung thư dương vật ở Brazil.
Các triệu chứng này gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của người bệnh, vì vậy khi gặp các triệu chứng trên, nam giới không nên chủ quan mà nên đến các cơ sở y tế uy tín để thăm khám cũng như chẩn đoán. Phát hiện ung thư dương vật càng sớm càng tăng cơ hội điều trị thành công.
Có nhiều phương pháp điều trị ung thư dương vật khác nhau như phẫu thuật, xạ trị và hóa trị… Các phương pháp này có thể sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp để mang lại hiệu quả cao nhất trong điều trị ung thư dương vật.
Tùy từng giai đoạn mà ta sử dụng các biện pháp phù hợp:
Giai đoạn 0
Với những tế bào ung thư xuất hiện trên bao quy đầu, các bác sĩ có thể tiến hành cắt bao quy đầu (tiểu phẫu).
Nếu khối u nằm trong quy đầu và chưa ảnh hưởng đến các mô khác, nó có thể được điều trị bằng liệu pháp cụ thể (cắt bỏ bằng laser, 5-FU hoặc imiquimod tại chỗ, hoặc liệu pháp áp lạnh).
Giai đoạn 1
Các lựa chọn để điều trị ở giai đoạn này có thể bao gồm:
Cắt bao quy đầu: Biện pháp này áp dụng đối với các khối u giới hạn trong bao quy đầu
Phẫu thuật mở rộng hơn: phẫu thuật Mohs, cắt bỏ rộng hoặc cắt bỏ một phần dương vật.
Xạ trị hoặc cắt đốt bằng laser cũng là những phương pháp điều trị thích hợp trong giai đoạn này.
Giai đoạn 2
Bệnh ở giai đoạn này thường được điều trị bằng việc phẫu thuật để cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ hoặc phẫu thuật để loại bỏ các hạch bạch huyết.
Một phương pháp điều trị ít phổ biến hơn là sử dụng tia xạ để điều trị ung thư sau phẫu thuật. Bức xạ cũng có thể được sử dụng ở đây như một phương pháp điều trị chính ở những người mắc bệnh nhưng không thể phẫu thuật vì các vấn đề sức khỏe khác.
Một số bác sĩ khuyên bạn nên kiểm tra các hạch bạch huyết ở phần háng để chẩn đoán ung thư để tránh nhầm lẫn giữa giai đoạn 2 với giai đoạn 3 hoặc 4.
Giai đoạn 3
Ung thư giai đoạn 3 được điều trị bằng việc phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dương vật. Trong một số trường hợp, hóa trị có thể được sử dụng trước để thu nhỏ khối u để dễ loại bỏ hơn bằng phẫu thuật.
Phẫu thuật cắt hạch cũng cần thiết để loại bỏ các hạch bạch huyết ở bẹn. Xạ trị ở vùng háng cũng có thể được sử dụng, sau khi phẫu thuật hoặc thay vì phẫu thuật trong một số trường hợp. Nếu các hạch bạch huyết rất lớn, hóa trị cũng thích hợp.
Bệnh ung thư ở giai đoạn này rất khó chữa khỏi và gây ra nhiều đau đớn cho người bệnh.
Giai đoạn 4
Trong một số trường hợp ung thư giai đoạn 4, khối u nguyên phát đã phát triển thành các mô lân cận như tuyến tiền liệt, bàng quang, bìu hoặc bụng. Điều trị ở giai đoạn này thường là phẫu thuật cắt bỏ dương vật. Nếu khối u ở bìu hoặc các bộ phận của thành bụng, cũng có thể cần phải cắt bỏ tinh hoàn hoặc bìu.
Các hạch bạch huyết ở cả hai vùng bẹn cũng bị loại bỏ nếu chúng chứa ung thư lan rộng. Sau khi các hạch bạch huyết được loại bỏ xong thì những khu vực đó có thể được điều trị bằng xạ trị để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại. Hóa trị cũng có thể được bao gồm trong điều trị này.
Sau khi điều trị ung thư dương vật cần thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ung thư dương vật tái phát và tăng hiệu quả điều trị:
Tập thói quen quan hệ tình dục an toàn, lành mạnh: chung thủy với một bạn tình, quan hệ tình dục an toàn để hạn chế khả năng lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt nguy hiểm là HIV.
Giữ gìn vệ sinh dương vật cũng như bộ phận sinh dục nói chung.
Bạn nên đi cắt bao quy đầu trong trường hợp bác sĩ chỉ định như hẹp bao quy đầu để giữ quy đầu để tránh viêm nhiễm.
Duy trì lối sống và sinh hoạt lành mạnh: ăn uống lành mạnh, tránh hút thuốc và hít phải khói thuốc.
Thực hiện các biện pháp trên là phương pháp rất tốt trong việc ngăn ngừa ung thư dương vật tái phát, ngoài việc giữ một tinh thần lạc quan, yêu đời còn giúp tăng cường sức khỏe, hạn chế mức độ tổn thương của ung thư gây ra.
Retinol Là Gì? Tác Dụng, Cách Dùng, Tác Dụng Phụ Và Lưu Ý Bạn Nên Biết
Retinol được biết đến với các tác dụng: chống lão hóa, cải thiện nếp nhăn, giảm mụn và làm đều màu da. Tuy nhiên, hoạt chất này cũng có thể gây ra các tác dụng phụ không mong muốn như ngứa rát, bong da, nổi mẩn,… nếu không được sử dụng đúng cách.
Luôn tham khảo bác sĩ da liễu trước khi sử dụng retinol nồng độ cao (trên 0.5%) hoặc da bạn nhạy cảm.
Retinol là một dẫn xuất của vitamin A, thuộc nhóm retinoid. Retinol thường được sử dụng ở dạng thuốc thoa không kê đơn và có mặt trong nhiều loại sản phẩm chăm sóc da khác nhau.
Ngoài ra bạn còn có thể gặp các dạng dẫn xuất khác từ vitamin A mạnh hơn như tretinoin. Tretinoin mạnh hơn retinol 20 lần, dễ gây kích ứng hơn và cần phải có sự kê đơn của bác sĩ khi sử dụng. Do đó, retinol là một lựa chọn an toàncho những người mới bắt đầu sử dụng vitamin A.
Retinol là một dẫn chất của vitamin A
Tác dụng của retinol
Giảm các dấu hiệu lão hóa và tránh tác hại của ánh nắng mặt trờiNgày càng có nhiều bằng chứng quan trọng cho thấy vai trò của retinol trong chống lão hóa da:
Retinol kích thích tăng sản xuất collagen trong lớp hạ bì giúp chống lão hóa, cụ thể là cải thiện kết cấu, làm mờ nếp nhăn, mang lại một làm da săn chắc, khỏe khoắn, mịn màng.
Retinol thúc đẩy quá trình tái tạo tế bào da, giúp làm đều màu da, cải thiện độ sáng của da.
Đặc biệt, retinol cũng là một thành phần chống oxy hóa mạnh giúp trung hòa các gốc tự do gây hại cho da, duy trì hàng rào bảo vệ da tự nhiên giúp tránh khỏi những tác động xấu từ ánh nắng, ô nhiễm và khói bụi.
Retinol có tác dụng giảm tình trạng lão hóa da
Giảm mụn trứng cá, giảm nám
Retinol có khả năng làm tăng tốc độ luân chuyển tế bào để giữ cho lỗ chân lông không bị tắc nghẽn, giảm tuyến dầu nhờn, từ đó giúp da trở nên thông thoáng. Kết hợp khả năng kháng khuẩn của mình, retinol là hoạt chất có hiệu quả trong việc giảm mụn trứng cá.
Bên cạnh đó, retinol còn có khả năng ức chế sản sinh tế bào sắc tốmelanin, ngăn ngừa tăng sắc tố da, giúp xóa mờ sạm nám, tàn nhang hay các đốm nâu, vết thâm do mụn gây ra.
Retinol có tác dụng trong điều trị mụn
Khi sử dụng retinol bạn cần tuân thủ quy trình khi sử dụng kết hợp với các sản phẩm chăm sóc da khác như sau:
Bước 2: Thoa một lớp toner để cân bằng pH trên da.
Bước 3: Thoa một lượng retinol nhỏ bằng hạt đậu lên da, thoa đều, lưu ý tránh vùng mắt và miệng.
Bước 5: Sử dụng kem chống nắng vào ban ngày.
Retinol cần sử dụng đúng cách để đạt hiệu quả cao nhất
Hiện nay, các sản phẩm chứa retinol đa số là không kê đơn, tuy nhiên nếu sử dụng không đúng cách, retinol rất dễ gây kích ứng.
Do đó, trước khi sử dụng mọi người cần đọc kĩ hướng dẫn để hạn chế rủi ro cũng như tác dụng phụ không mong muốn. Để retinol phát huy công dụng cao nhất, bạn nên:
Khi mới bắt đầu sử dụng retinol, bạn nên dùng với liều nhỏ nhất là0,1% để da làm quen, sau đó tăng dần đến nồng độ tối đa là1,0%.
Nên nhận tư vấn từ bác sĩ da liễu hoặc chuyên gia để tìm ra retinol tốt, nồng độ thấp phù hợp với tình trạng da.
Sử dụng vào ban đêm khi mới bắt đầu với tần suất 2 lần/tuần và cách ngày sử dụng. Nếu sau 2-3 tuần da đã bắt đầu thích nghi, bạn có thể tăng tần suất dùng ở các tuần tiếp theo.
Retinol có thể làm khô da gây hiện tượng bong tróc và sần sùi. Do đó bạn nên sử dụng serum có chứa HA hoặc B5 giúp cấp ẩm và phục hồi da, kết hợp kem dưỡng khóa cấp ẩm để giữ ẩm, bảo vệ da.
Nhất định phải thoa kem chống nắng có ít nhất SPF 30 nếu dùng retinol ban ngày. Tuy nhiên, nếu da đang treatment, An Khang khuyên bạn nên dùng kem chống nắng có chỉ số SPF 50 trở lên.
Tham khảo bác sĩ trước khi sử dụng retinol nếu bạn đang điều trị mụn.
Tránh sử dụng vitamin C và retinol cùng lúc vì tác dụng rất mạnh lên da. Tuy nhiên có thể xen kẽ sử dụng vào buổi sáng và tối.
Retinol cũng có thể sử dụng kết hợp với AHA hoặc BHA để phát huy tối đa hiệu quả.
Nên sử dụng retinol vào buổi tối vì retinol khiến da trở nên nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời.
60mlDa khô, nhạy cảm
/Chai
508.000₫-17%
-17%
40mlMọi loại da
50mlDa nhạy cảm
GIẢM SỐC
50mlDa thường, dầu
/Hộp
495.000₫-20%
-20%
GIẢM SỐC
110mlMọi loại da
/Tube
395.000₫-20%
-20%
35mlDa dầu
GIẢM SỐC
25gDa mụn
/Chai
249.000₫-30%
-30%
GIẢM SỐC
75mlDa nhạy cảm
/Tube
415.000₫-20%
-20%
GIẢM SỐC
50mlDa nhạy cảm
/Tube
495.000₫-20%
-20%
50mlDa dầu, mụn
/Hộp
395.000₫-25%
-25%
GIẢM SỐC
60gMọi loại da
/Chai
435.000₫-30%
-30%
GIẢM SỐC
60mlDa dầu
/Hộp
715.000₫-25%
-25%
30gMọi loại da
/Tuýp
73.000₫-20%
-20%
30mlMọi loại da
/Tuýp
111.000₫-10%
-10%
30gDa nhạy cảm
/Tube
91.000₫-25%
-25%
Khi sử dụng retinol cần lưu ý để tránh các tác dụng phụ
Retinol khi dùng liều cao ngay ban đầu hoặc sử dụng một thời gian dài có thể gây ra các tác dụng phụ như:
Khi sử dụng với da nhạy cảm và dễ bị kích ứng vì có thể gây mẩn đỏ, khô và bong tróc.
Sử dụng nồng độ quá cao hoặc thoa retinol với tần suất dày đặc trong thời gian đầu khi da chưa quen sẽ gây kích ứng như ngứa và kết thành các mảng vảy.
Có thể nổi mụn khi sử dụng, dù khá hiếm gặp.
Bùng phát bệnh chàm, đổi màu da, sưng tấy, châm chích (hiếm nhưng vẫn có khả năng).
Khi gặp các tác dụng phụ trên, bạn cần xem lại nồng độ và tần suất sử dụng retinol. Tốt nhất là nên gặp bác sĩ để có giải pháp an toàn cho tình trạng da bị kích ứng.
Tác dụng phụ thường gặp của retinol là bong da, ngứa, châm chích
Người có da nhạy cảm
Retinol là một thành phần hoạt chất mạnh dễ gây kích ứng da như khô ngứa da, bong tróc, mẩn đỏ. Đối với những người có da nhạy cảm, tình trạng này dễ trở nên nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, người có da nhạy cảm vẫn có thể sử dụng retinol nếu có sự giám sát chặt chẽ của chuyên gia da liễu.
Người tiếp xúc nhiều với ánh nắng trực tiếp mà không sử dụng các sản phẩm chống nắng
Retinol khiến da nhạy cảm với ánh nắng mặt trời do có khả năng phân hủy và giảm hiệu quả tích cực dưới ánh sáng mặt trời chịu ảnh hưởng bởi tia UV. Khi đó, da trở nên nhạy cảm hơn trước ánh nắng.
Người đang mang thai hoặc cho con bú
Sử dụng retinol trong thời kỳ mang thai có thể gây ra nhiều tác động xấu đến phôi thai đang phát triển, thậm chí có thể gây dị tật thai nhi.
Advertisement
Người có da nhạy cảm, phụ nữ có thai và cho con bú cần tránh sử dụng retinol
Như đã nói, bạn phải sử dụng retinol từ từ để da quen với từng nồng độ, vậy nên sẽ mất khá nhiều thời gian để nhận thấy sử chuyển biến rõ rệt trên da. Bạn cần nhớ rằng retinol không phải là một giải pháp khắc phục nhanh chóng.
Đối với người bị mụn trứng cá cần thời gian khoảng 12 tháng để tình trạng mụn được cải thiện rõ rệt. Đối với những làn da bị tác hại từ ánh mặt trời hoặc lão hóa cần ít nhất 6 tháng để phục hồi. Thời gian để đạt được kết quả tốt nhất khi sử dụng retinol là 1 năm. Do đó, khi sử dụng retinol, bạn không được nôn nóng mà phải kiên nhẫn chờ đợi.
Retinol không phải là một giải pháp khắc phục nhanh chóng
Retinol hoàn toàn có thể gây kích ứng. Khi đó, bạn cần xem xét lại một số vấn đề như:
Nồng độ sử dụng retinol.
Tần suất sử dụng retinol.
Loại retinol có phù hợp với da của bạn không?
Trong trường hợp kích ứng, tốt nhất bạn hãy đến các bệnh viện hoặc phòng khám da liễu để nhận được tư vấn từ bác sĩ.
Tốt nhất hãy đến gặp bác sĩ khi da bị kích ứng bởi retinol
Các loại retinol tốt nhất hiện nay
Cách chọn và sử dụng Retinol an toàn, hiệu quả, không gây kích ứng
Nguồn: Healthline, Obagi
Natri Benzoat Là Gì? Công Dụng Và Tác Dụng Phụ Của Natri Benzoat
ảnh thumb
Natri benzoat là muối natri của axit benzoic có kí hiệu là là E211 được hình thành từ phản ứng giữa natri hydroxit và axit benzoic và có thể hoà tan được trong nước. Nó được xem là một chất bảo quản được sử dụng phổ biến trong một số sản phẩm như: Nước uống có ga, dầu giấm trộn,…
Natri benzoat với công thức hoá học NaC6H5CO2 được tổng hợp bằng hidroxit natri phản ứng với axit benzoic có đặc tính diệt vi khuẩn các loại nấm mốc hữu hiệu. Nó có khả năng hòa tan trong nước hoặc etanol và hoạt động triệt để với các sản phẩm có độ pH dưới 3.6 như các loại mứt và nước trái cây và các loại gia vị.
Ngoài ra, natri benzoat còn được sử dụng trong nấu ăn để tăng vị mặn nhưng nếu dùng quá liều có thể làm cho thức ăn có vị đắng.
Chất bảo quản natri benzoat hoạt động phụ thuộc vào các phân tử không phân ly. Nó có tính ưa béo mạnh mẽ nên dễ dàng xuyên qua màng tế bào sau đó tiến sâu vào bên trong các vi khuẩn từ đó cản trở sự hấp thụ các axit amin của màng tế bào.
Đồng thời, nó còn có khả năng thẩm thấu nấm mốc, axit hóa các tế bào, ức chế hoạt động của các enzyme hô hấp của tế bào vi khuẩn và đóng vai trò bảo quản.
Theo thông tin từ Cổng Thông tin Thực phẩm Cộng đồng, natri benzoat có những công dụng sau:
Sử dụng làm chất bảo quảnCông dụng đặc trưng của natri benzoat là dùng để làm chất bảo quản thực phẩm. Trong điều kiện có tính axit, natri benzoat có tác dụng ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm, tiêu diệt các loại nấm mốc cũng như các loại vi khuẩn gây hại.
Hiện nay, hóa chất này còn được sử dụng như một chất bảo quản trong các loại thuốc và mỹ phẩm.
Sử dụng trong công nghiệpKhi chế tạo pháo hoa, natri benzoat được sử dụng làm nhiên liệu trong hỗn hợp còi. Hỗn hợp còi là một loại bột tạo ra tiếng nổ, rít khi nén vào một ống và bắt lửa.
Ngoài ra, nó được xem là một trong thành phần của nước súc miệng có cồn và được sử dụng để đánh bóng các trang sức bằng bạc. Bên cạnh đó, sự lên men của các loại nấm men chính khi sản xuất rượu cũng bị ngăn chặn bởi natri benzoat.
Hiện nay, hàm lượng natri benzoat được sử dụng làm chất bảo quản tại Việt Nam được quy định hàm lượng dưới 0,05% hoặc dưới 0,2% theo trọng lượng và tùy từng loại sản phẩm.
Ngoài ra, theo tổ chức quản lý độc chất quốc tế đã chỉ ra rằng muối benzoat không có khả năng gây ung thư nhưng thuộc nhóm hóa chất “cần lưu ý đối với một số người”
Advertisement
vì các nhà nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng natri benzoat có thể phá hỏng một số phần tử ADN gây ra dị ứng cho những người nhạy cảm với hóa chất.
Tuy nhiên với cách dùng an toàn như chương trình Thế Giới Về An Toàn Hoá học đã khẳng định rằng natri benzoat sẽ không gây ra ảnh hưởng có hại nào cho con người nếu dùng với liều lượng từ 647–825 mg/kg mỗi ngày. Lời khuyên tốt nhất vẫn là nên cắt giảm các sản phẩm thực phẩm và đồ uống có chứa natri benzoat.
Nguồn: Cổng Thông tin Thực phẩm Cộng đồng
Actiso Là Gì? Tác Dụng, Cách Dùng, Tác Dụng Phụ Của Actiso
Actiso là một loại cây có thể dùng được toàn cây. Hoa và nụ có thể dùng để làm thành món ăn cũng như là thảo dược để phòng và trị bệnh. Thân, lá và rễ cây được dùng làm dược liệu để chữa các bệnh về gan, mật và tim mạch. Sử dụng đúng cách Actiso sẽ mang lại những lợi ích tốt cho cơ thể bạn, tuy nhiên lạm dụng Actiso sẽ có những ảnh hưởng xấu lên hệ tiêu hóa.
Acitso phát triển tốt ở những nơi có khí hậu mát mẻ
Actiso là một loại cây có tên khoa học Cynara scolymus, bắt nguồn từ Nam Âu và được du nhập vào Việt Nam cách đây khá lâu, khoảng đầu thế kỷ 20. Acitso phát triển tốt ở những nơi có khí hậu mát mẻ như Lâm Đồng, Tam Đảo, Sapa…Actiso được sử dụng trong nhiều thế kỷ qua vì chúng có tính mát, bổ gan, lợi tiểu, nhuận tràng, giúp giảm cholesterol xấu và tăng sức đề kháng. Trong Actiso có chất chống oxy hóa như: quercetin, rutin, anthocyanin, acid gallic… giúp bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do, kháng viêm, chống lão hóa. Bên cạnh đó trong Actiso còn giàu protein, chất xơ, các vitamin và khoáng chất.
Làm giảm cholesterol có hại (LDL)
Actiso giúp làm giảm cholesterol có hại (LDL)
Chất được chiết xuất từ lá cây Actiso (ALE) giúplàm giảm cholesterol có hại (LDL) và làm tăng cholesterol có lợi (HDL). Một nghiên cứu lớn ở 702 người đã cho thấy rằng việc bổ sung hàng ngày Atiso trong 5-13 tuần giúp làm giảm đáng kể LDL (một chất vận chuyển cholesterol vào mạch máu, chất này dễ gây lắng đọng cholesterol gây mảng xơ vữa ở mạch máu) [1]. Hơn nữa, một nghiên cứu chỉ ra rằng sử dụng Actiso có thể làm tăng HDL (một chất vận chuyển cholesterol từ mạch máu về gan, giảm tình trạng lắng đọng cholesterol gây xơ vữa) ở 92 người thừa cân bị tăng cholesterol nguyên phát [2].
Giúp làm giảm huyết áp
Actiso có thể giúp làm hạ huyết áp ở những người mức huyết áp cao
Actiso có thể giúp làm hạ huyết áp ở những người mức huyết áp cao. Một nghiên cứu ở những người bị tăng huyết áp nhẹ cho thấy rằng việc sử dụng Actiso trong 12 tuần đã giảm đáng kể huyết áp tâm trương và huyết áp tâm thu [3]. Ngoài ra, trong Atiso có chứa hàm lượng cao kali, giúp làm giảm huyết áp. Tuy nhiên những nghiên cứu này đều sử dụng chất chiết xuất của Atiso với nồng độ cao và đậm đặc nên vẫn chưa rõ liệu việc tiêu thụ Atiso như trong bữa ăn có tác dụng giảm huyết áp hay không.
Giúp cải thiện chức năng gan
Thường xuyên uống Actiso có thể giúp bảo vệ gan của bạn
Thường xuyên uống Actiso có thể giúp bảo vệ gan của bạn khỏi bị hư hại và giúp làm giảm các triệu chứng của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Một thử nghiệm ở 100 người bị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu cho thấy rằng tiêu thụ 600mg Actiso mỗi ngày trong hai tháng đã giúp cải thiện chức năng gan [4]. Trong một nghiên cứu khác ở 80 thanh thiếu niên bị béo phì bị bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và rối loạn chức năng mật đã cho thấy uống chế phẩm được chiết xuất từ Actiso hàng ngày trong hai tháng giúp cải thiện chức năng co bóp của túi mật và giảm các triệu chứng của bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu [5].
Trong Actiso có hai chất chống oxy hóa là cynarin và silymaringiúp bảo vệ và tái tạo tế bào gan. Tuy nhiên, cần thêm nhiều nghiên cứu để khẳng định vai trò của Atiso trong điều trị bệnh gan.
Hỗ trợ sức khỏe của hệ tiêu hóa
Chất xơ trong Actiso là nguồn cung cấp thức ăn các vi khuẩn có lợi cho đường ruột
Actiso là một nguồn cung cấp chất xơ tuyệt vời, giúp hệ tiêu hóa của bạn khỏe mạnh vì chất xơ là nguồn cung cấp thức ăn các vi khuẩn có lợi cho đường ruột, giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư ruột, làm giảm táo bón và tiêu chảy. Một nghiên cứu ở 12 người trưởng thành đã cho thấy sự cải thiện về vi khuẩn đường ruột khi họ được tiêu thụ Actiso có chứa Inulin (một loại chất xơ) mỗi ngày trong ba tuần [6]. Một nghiên cứu ở 247 người bị chứng khó tiêu đã chỉ ra rằng việc sử dụng Actiso hàng ngày trong 6 tuần đã làm giảm các triệu chứng đầy hơi, chướng bụng, khó tiêu hơn so với không dùng Actiso [7].
Ngoài ra, trong Actiso có chứa cynarin (một chất chống oxy hóa), chất này có những ảnh hưởng tích cực lên hệ tiêu hóa bằng cách kích thích sản xuất mật, làm tăng sự chuyển động của ruột và cải thiện sự chuyển hóa của một số chất béo.
Làm giảm các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích
Sử dụng Actiso hàng ngày giúp làm giảm bớt các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích
Hội chứng ruột kích thích là một tình trạng ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa của bạn và có thể gây đau dạ dày, tiêu chảy, táo bón, chướng bụng và đầy hơi. Một nghiên cứu ở những người bị hội chứng ruột kích thích đã cho thấy việc sử dụng Actiso hàng ngày trong sáu tuần đã làm giảm bớt các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích. Hơn nữa, 96% người tham gia nghiên cứu đánh giá việc sử dụng Atiso có hiệu quả tốt hơn các thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích như thuốc điều trị tiêu chảy và thuốc nhuận tràng [8].
Một số chất trong Atiso có đặc tính chống co thắt như acid caffeic và chlorogenicgiúp ngăn chặn tình trạng co thắt cơ thường gặp trong hội chứng ruột kích thích, giúp cân bằng vi khuẩn đường ruột và giảm viêm. Đây là tác dụng đầy hứa hẹn của Actiso trong điều trị các triệu chứng của hội chứng ruột kích thích nhưng vẫn cần các nghiên cứu lớn hơn trên người.
Giúp làm giảm lượng đường trong máu
Actiso có thể giúp làm giảm lượng đường trong máu
Actiso có thể giúp làm giảm lượng đường trong máu. Một nghiên cứu nhỏ ở những người khỏe mạnh không mắc hội chứng chuyển hóa đã chỉ ra rằng sử dụng Actiso luộc trong bữa ăn giúp làm giảm lượng đường và mức insulin trong máu sau khi ăn 30 phút [9]. Actiso cũng được chứng minh là làm chậm hoạt động của alpha-glucosidase (một loại enzyme phân hủy tinh bột thành glucose), có khả năng ảnh hưởng lượng đường trong máu. Tuy nhiên, nghiên cứu thêm là điều cần thiết [10].
Giúp chống ung thư
Actiso giúp làm giảm sự phát triển của tế bào ung thư
Các nghiên cứu trên động vật và ống nghiệm đã ghi nhận rằng Actiso giúp làm giảm sự phát triển của tế bào ung thư. Một số chất chống oxy hóa trong Actiso gồm rutin, quercetin, silymarin và acid gallic được cho là những yếu tố chống lại tế bào ung thư [11]. Ở một nghiên cứu trên động vật và trong ống nghiệm silymarin trong Actiso có tác dụng ngăn ngừa và điều trị ung thư da. Tuy nhiên, điều này vẫn chưa được nghiên cứu trên người nên cần phải nghiên cứu thêm [12].
Actiso thường được dùng bằng đường uống
– Có triệu chứng khó tiêu: 320-640mg/ngày, 3 lần một ngày trong tối đa là 8 tuần
– Tăng cholesterol và tăng lipid máu: 500-1920mg/ngày, chia làm nhiều lần
Ở một số người dùng Actiso có thể xảy ra một số tác dụng phụ
Actiso khá an toàn khi dùng bằng đường uống ở dạng thực phẩm hoặc thuốc. Tuy nhiên ở một số người có thể xảy ra một số tác dụng phụ như đầy hơi, đau bụng và tiêu chảy. Và có những người sẽ xuất hiện phản ứng dị ứng trong trường hợp người đó bị dị ứng với actiso, các loại thảo mộc họ cúc khác. Khi có những triệu chứng bất thường, bạn hãy liên lạc ngay với nhân viên y tế để được hỗ trợ kịp thời.
Sản phẩm trà Actiso tại Nhà thuốc An Khang
20 gói x 2g
/Hộp
34.930₫-10%
-10%
50 túi lọc
Nguồn tham khảo
Lipid-lowering activity of artichoke extracts: A systematic review and meta-analysis
Beneficial effects of artichoke leaf extract supplementation on increasing HDL-cholesterol in subjects with primary mild hypercholesterolaemia: a double-blind, randomized, placebo-controlled trial
Artichoke leaf juice contains antihypertensive effect in patients with mild hypertension
Efficacy of artichoke leaf extract in non-alcoholic fatty liver disease: A pilot double-blind randomized controlled trial
Therapeutic correction of liver and biliary tract pathology among adolescents with obesity
A double-blind, placebo-controlled, cross-over study to establish the bifidogenic effect of a very-long-chain inulin extracted from globe artichoke (Cynara scolymus) in healthy human subjects
Efficacy of artichoke leaf extract in the treatment of patients with functional dyspepsia: a six-week placebo-controlled, double-blind, multicentre trial
Artichoke leaf extract reduces symptoms of irritable bowel syndrome in a post-marketing surveillance study
Boiled wild artichoke reduces postprandial glycemic and insulinemic responses in normal subjects but has no effect on metabolic syndrome patients
In vitro inhibitory potential of Cynara scolymus, Silybum marianum, Taraxacum officinale, and Peumus boldus on key enzymes relevant to metabolic syndrome
Long Term Exposure to Polyphenols of Artichoke (Cynara scolymus L.) Exerts Induction of Senescence Driven Growth Arrest in the MDA-MB231 Human Breast Cancer Cell Line
Skin cancer chemoprevention
Cập nhật thông tin chi tiết về Ung Thư Tinh Hoàn: Các Phương Pháp Điều Trị Và Tác Dụng Phụ trên website Zrll.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!