Xu Hướng 9/2023 # Tác Dụng Của Nguồn Dinh Dưỡng Trong Đậu Phộng # Top 15 Xem Nhiều | Zrll.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Tác Dụng Của Nguồn Dinh Dưỡng Trong Đậu Phộng # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Tác Dụng Của Nguồn Dinh Dưỡng Trong Đậu Phộng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zrll.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đậu phộng, hay còn gọi là lạc, là một loại thực phẩm rất quen thuộc và còn là món ăn vặt được nhiều người ưa chuộng. Có lẽ nhiều người không biết rằng đậu phộng được mệnh danh là “quả trường sinh” vì nó có tác dụng chữa bệnh tuyệt vời bên cạnh việc dùng để chế biến thành nhiều món ăn hấp dẫn. Vậy nguồn dinh dưỡng trong đậu phộng có tác dụng gì? Mời bạn cùng tìm hiểu qua bài viết này nhé!

Đậu phộng giảm cholesterol, tốt cho tim mạch

Đậu phộng chứa nhiều axit béo không bão hòa đơn có tác dụng ngăn ngừa nguy cơ mắc các bệnh về tim mạch. Ăn đậu phộng còn có thể làm giảm mức cholesterol. Theo nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng rằng ăn 55g đậu phộng mỗi ngày có thể làm giảm nguy cơ bệnh tim. Bạn nên chia phần đậu phộng trên làm hai phần ăn nhẹ hoặc ăn kèm với món salad hoặc gỏi để giảm lượng cholesterol có hại trong cơ thể và bảo vệ sức khỏe tim mạch.

Đặc biệt là phụ nữ, phụ nữ mãn kinh ăn lạc thường xuyên có thể giảm tỷ lệ mắc bệnh mạch vành. Hơn nữa, trong đậu phộng còn chứa nhiều axit oleic – một chất chống oxi hóa vô cùng quan trọng cho quá trình làm chậm sự lão hóa của cơ thể, giúp bạn duy trì làn da trẻ trung theo thời gian.

Giảm cân nhờ đậu phộng

Các nhà khoa học đã tìm ra rằng trong đậu phộng chứa axit folic, các axit không bão hòa đơn giúp giảm cholesterol cũng như giảm mỡ máu hiệu quả.

Ngoài axit folic, đậu phộng giúp giảm cân nhanh là vì nó chứa nhiều cellulose có nhiệm vụ đào thải các chất đóng lâu ngày trong ruột, giúp đánh tan chất cặn bã và thải chúng ra ngoài.

Bạn có thể bổ sung đậu phộng vào trong bữa ăn của mình hằng ngày như các món đậu phộng rang muối, canh mướp, đậu phộng luộc, các món súp, salad, gỏi…

Khi đói bạn có thể bổ sung các món ăn từ đậu phộng để hạn chế cơn thèm ăn. Ăn đậu phộng trước hay trong bữa ăn còn giúp bạn thấy no bụng nhanh chóng, nhờ đó bạn sẽ ăn ít đồ ăn hơn. Hơn nữa, đậu phộng còn khắc phục tình trạng mất cân bằng về năng lượng của cơ thể và giúp duy trì trong 2h để cơ thể không bị đói.

Giảm tỉ lệ thai nhi bị dị tật

Các bà bầu cần bổ sung đầy đủ các nhóm chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của cả mẹ lẫn bé. Trong đó, chúng ta không thể nào bỏ qua nguồn dinh dưỡng đến từ các loại hạt, nhất là hạt đậu phộng. Thành phần axit folic chứa trong đậu phộng có khả năng đẩy lùi mọi nguy cơ sinh con dị tật. Trong hạt lạc có chứa nhiều axit folic, rất cần thiết cho phụ nữ khi mang thai. Nhiều nghiên cứu cho thấy, phụ nữ trước khi mang thai hoặc trong thời kỳ đầu mang thai, nếu được bổ sung 400 micrograms axit folic mỗi ngày sẽ có thể giảm nguy cơ sinh con khuyết ống thần kinh đến 70%.

Ngoài ra, đâu phộng có chứa 40 – 50% chất béo, 20% chất đạm với nhiều axit amin quý, có nhiều muối khoáng, vitamin B và nhiều hoạt chất sinh học giúp thúc đẩy sự sản sinh ra các tế bào não, nâng cao khả năng ghi nhớ và tăng cường sự phát triển tư duy, ổn định đường huyết, ngăn ngừa sỏi mật, phòng chống trầm cảm, phòng chống ung thư, tim mạch…

Đậu phộng giúp tâm trạng tốt hơn

Phòng tránh bệnh sỏi mật

Các nhà nghiên cứu đã phát hiện thấy rằng: những người à ăn ít nhất 58 gam đậu phộng hoặc bơ đậu phộng mỗi tuần có thể giảm nguy cơ mắc bệnh sỏi mật là 25%. Chúng ta còn có thể áp dụng nhiều cách chế biến khác nhau như luộc, rang đậu phộng hoặc dùng các món bơ đậu phộng, kẹo đậu phộng cũng giúp cơ thể bổ sung dưỡng chất chứa trong thực phẩm này.

Mách nhỏ cho bạn: Chúng ta nên ưu tiên dùng đậu phộng luộc vì so với các phương pháp chế biến khác thì đây là cách dùng đậu phộng ít gây nóng trong người nhất.

Điều hòa lượng đường huyết

Đậu phộng luôn được đánh giá cao bởi khả năng điều hòa lượng đường huyết về mức ổn định, rất có lợi cho người mắc bệnh đái tháo đường. Nhờ vào chất mangan chứa trong đậu phộng không những giúp cân bằng hàm lượng đường trong máu mà chúng còn giúp chuyển hóa chất béo, carbohydrate, hấp thụ canxi của cơ thể diễn ra hiệu quả.

Đậu phộng ngăn ngừa ung thư

Chất teta-sitoserol có trong một số loại dầu thực vật như đậu phộng không những giúp chống lại bệnh tim mạch bằng ngăn cản cơ thể hấp thụ cholesterol, chúng còn chống lại bệnh ung thư bằng cách ngăn chặn sự phát triển của các tế bào ung thư, ngăn cản sự phát triển của khối u.

Hi vọng qua bài viết này đã giúp các bạn bỏ túi thêm thật nhiều kiến thức bổ ích về lợi ích của giá trị dinh dưỡng trong đậu phộng để sử dụng nó một cách hiệu quả.

Theo Dinhduong.online tổng hợp

Cách Nấu Chè Bí Đỏ Đậu Phộng Thơm Ngon Dinh Dưỡng

Tác dụng của bí đỏ

Bí đỏ là thực phẩm nhiều chất dinh dưỡng, có tác dụng giải độc, thanh nhiệt và cung cấp các vitamin cần thiết cho cơ thể. Chỉ với những công thức đơn giản sau đây, bạn có thể chế biến món canh bí đao đậu đen, canh bí đậu phộng và cách nấu canh bí đao đậu xanh vô cùng độc đáo và thơm ngon.

Những món ngon nấu với bí đỏ

Bí đỏ có nhiều chất dinh dưỡng nên nhiều người chế biến rất nhiều món với bí đỏ.

Chè bí đỏ đậu xanh

Thành phần:

800g bí ngô

300g đậu xanh đã tách vỏ

250g đường

200g gạo nếp

1 hộp nước cốt dừa

2 ống vani

1 thìa cà phê muối

Cách làm chè bí đỏ đậu xanh

Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu

Bí đỏ sau khi mua về bạn gọt vỏ, bỏ ruột rồi thái miếng vừa ăn. Bạn nên cắt những khoanh lớn để trà không bị nát khi pha.

Vo sạch gạo nếp và đậu xanh rồi ngâm nước ít nhất 30 phút.

Bước 2: Nấu bí và đậu xanh

Tiếp theo, bạn cho đậu xanh, gạo nếp và bí đỏ vào nồi rồi cho lượng nước gấp khoảng 2 – 3 lần rồi đậy vung đun đến khi chín mềm. Trong quá trình đun, bạn có thể dùng vá vớt bọt nổi trên bề mặt để món chè thơm ngon hơn.

Bước 3: Nêm gia vị

Khi các nguyên liệu đã chín, bước tiếp theo của cách nấu canh bí đao đậu xanh là bạn nêm đường và muối. Sau đó rắc thêm 2 hạt vani vào, đảo đều rồi tắt bếp. Vậy là đã hoàn thành xong món canh bí đỏ nấu xôi đậu xanh rồi.

Chè bí đỏ đậu phộng

Nguyên liệu để chuẩn bị trà bí đỏ đậu phộng

300g bí đỏ

100g đậu phộng

100 g bột sắn dây

200g đường

50 g bột sắn dây

Dừa

Cách làm trà bí đỏ đậu phộng

Bước 1: Chuẩn bị bí ngô

Bí đao mua về bạn gọt vỏ, rửa sạch với nước rồi cắt lát mỏng. Sau đó, cho bí vào nồi hấp đến khi chín mềm thì vớt bí và cho vào máy xay sinh tố xay nhuyễn. Tiếp theo, cho bí đỏ xay nhuyễn vào tô, thêm 100 gam đường, 100 gam bột sắn dây vào trộn đều cho đến khi các nguyên liệu quyện lại thành một khối dẻo mịn. Sau đó cuộn chúng thành những viên vừa ăn.

Bước 2: Chuẩn bị đậu phộng

Bạn cho đậu phộng, giữ nguyên vỏ, cho vào nồi đun sôi rồi vớt ra bát. Để nấu món canh bí đao đậu phộng ngon bạn nên mua đậu phộng tươi về nấu như vậy đậu phộng sẽ ngọt và mềm hơn.

Bước 3: Pha trà

Hòa tan 50 gam bột sắn dây vào ½ cốc nước và khuấy đều cho đến khi bột tan hết và không còn vón cục. Tiếp theo, bạn cho một lượng nước thích hợp vào nồi, khi nước sôi thì cho đậu phộng và bí đỏ đã vo viên vào nấu trong khoảng 20 phút. Sau đó, cho hỗn hợp bột sắn dây vào khuấy đều cho đến khi nước đặc lại.

Bước 4: Nêm gia vị

Cuối cùng cho thêm 200ml nước cốt dừa và đường vào, dùng đũa khuấy đều cho đến khi nước cốt dừa tan hết, nấu cho đến khi nước sôi, món súp bí đỏ bơ đậu phộng ngọt là hoàn thành.

Chè bí đỏ đậu đen

Nguyên liệu pha chế trà bí đỏ đậu đen

500g bí ngô

200g đậu đen nguyên hạt

250g đường trắng

1 trái dừa

Vani hoặc dầu chuối, muối, bột sắn

Cách làm chè bí đỏ đậu đen

Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu

Cũng giống như cách nấu canh bí đỏ với gạo nếp, đậu xanh hay canh bí đỏ đậu phộng, cách nấu canh bí đỏ đậu đen đầu tiên là bạn phải gọt vỏ bí, cắt dọc bí thành 4 miếng rồi ngâm nước muối. sự pha loãng. Tiếp theo, cho bí đao vào nấu cho đến khi chín mềm.

Đối với đậu đen, bạn ngâm với nước ấm khoảng 5 – 10 phút để cho hạt đậu nổi lên trên, sau đó bạn cho đậu vào nồi nước sôi rồi vớt đậu ra.

Nước dừa vắt.

Bước 2: Đun chè bí đỏ đậu đen

Tiếp theo, bạn đã nấu gần xong đậu đen trong nồi nước sôi, sau đó cho bí đao vào hầm. Đun sôi, sau đó giảm lửa và dùng đũa tán nhuyễn bí.

Bước 3: Nêm gia vị

Khi bí và đậu mềm, nêm muối, đường vừa ăn. Sau đó, bạn hòa tan bột sắn dây với nước lọc rồi đổ từ từ bột năng vào trà khuấy đều. Cuối cùng, thêm vani hoặc dầu chuối để tạo hương vị là đã hoàn thành món canh bí đậu đen rồi. Bạn cho chè ra cốc, sau đó chan nước cốt dừa lên trên và thưởng thức hương vị thơm ngon của món ăn.

Giá Trị Dinh Dưỡng Trong Đậu Phụ

Đậu phụ thường hay xuất hiện trong bữa ăn chay của người Việt, nhưng không ai ngờ được rằng trong đậu phụ có nhiều giá trị dinh dưỡng. Nhưng cụ thể giá trị dinh dưỡng trong đậu phụ là gì?

Đậu phụ là một món ăn ngon, được làm từ nhiều loại đậu khác nhau như đậu xanh, đậu phộng, đậu tương… nhưng đa phần người ta thường hay làm đậu phụ bằng đậu tương.

Nó là một món ăn ngon, rất dễ ăn cho nên được nhiều người thích. Nhưng tiềm ẩn trong đó là những giá trị dinh dưỡng cực kỳ cao:

Phòng ngừa những bệnh tim mạch

Nguyên nhân dẫn đến những bệnh về tim mạch là do hàm lượng cholesterol tăng cao. Muốn điều chỉnh lượng cholesterol chúng ta nên ăn một ít đậu phụ hoặc những sản phẩm được làm từ đậu phụ để cân bằng lượng cholesterol trong máu.

Phòng ngừa ung thư

Đậu phụ có tác dụng phòng ngừa một số bệnh ung thư như: ung thư đường tiết niệu, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú,…

Tác dụng giảm béo

Theo nghiên cứu thì đậu phụ sau khi làm đông sẽ sản sinh ra một loại axit và loại axit này có tác dụng phá tan mỡ tích tụ.

Đậu phụ có tác dụng củng cố hệ xương của bạn

Hàm lượng canxi có trong đậu phụ có tác dụng cung cấp nguồn canxi dồi dào cho cơ thể. Canxi có tác dụng hỗ trợ xương chắc khỏe hơn, ngăn ngừa loãng xương.

Nhưng khi ăn đậu phụ kết hợp với những phụ phẩm khác có thể là nguồn dinh dưỡng dồi dào cho bạn:

Đậu phụ kho thịt tăng hàm lượng protein

Khi bổ sung hàm lương protein có trong thịt kết hợp với đậu phụ sẽ tạo ra một món có hàm lượng protein cao và chất lượng.  Ngoài thịt ra thì có thể kết hợp đậu phụ với trứng….

Đậu phụ kết hợp với rau có tác dụng ngăn ngừa bệnh tật

Chất dinh dưỡng có trong đậu phụ không thiếu nhưng đậu phụ lại thiếu hàm lượng chất xơ, cho nên khi đậu phụ kết hợp với chất xơ sẽ tạo ra một món ăn tương đối đầy đủ các chất dinh dưỡng, có tác dụng ngăn ngừa một số bệnh.

Những người lớn tuổi mà lại mắc bệnh thận, thiếu máu hoặc bị gout… thì không nên ăn nhiều đậu phụ.

Đậu phụ kết hợp với lòng đỏ trứng gà giúp tăng sự hấp thụ canxi

Lòng đỏ trứng rất giàu vitamin D khi kết hợp với hàm lượng canxi có trong đậu phụ sẽ dễ dàng hấp thụ canxi hơn.

Tuy nhiên nếu như ăn quá nhiều đậu phụ sẽ dẫn đến tình trạng bị suy giảm chức năng thận, ảnh hưởng mạnh đến tiêu hóa, dễ dẫn đến xơ vữa động mạch.

Như vậy là chúng ta đã có những kiến thức về dinh dưỡng trong đậu phụ. Từ nay có thể sử dụng đậu phụ thông minh nhất để đem lại sức khỏe toàn diện cho cơ thể.

Theo dinhduong.online tổng hợp

Giá Trị Dinh Dưỡng Đậu Tương Mang Lại Cho Con Người

Các nhà khoa học đã chứng minh đậu tương là một kho dinh dưỡng tuyệt vời cho con người. Nguồn dinh dưỡng đậu tương giúp phòng ngừa nhiều bệnh tật, đặc biệt là phòng chống ung thư hiệu quả.

Giúp phòng bệnh tim mạch

Không phải ngẫu nhiên mà đậu tương lại trở thành nguyên liệu chính trong thực phẩm chay. Hàm lượng protein trong đậu tương giúp làm giảm các cholesterol xấu. Nhờ vậy mà thực phẩm này có khả năng phòng ngừa chứng xơ vữa động mạch. Hơn nữa, trong thành phần dinh dưỡng đậu tương không chứa cholesterol. Omega-3 axit alpha-linolenic có trong thực phẩm này là một chất béo lành mạnh vô cùng có lợi cho sức khỏe.

Phòng ngừa ung thư

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong đậu tương có 5 loại chất chống ung thư mà ở sữa không có. Đơn cử như genistein, isoflavone làm nhiệm vụ kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư. Các chị em phụ nữ nên dùng đậu tương thường xuyên để phòng ngừa ung thư vú. Mỗi ngày, cứ 10mg đậu tương được tiêu thụ giúp giảm tái phát ung thư vú 25%. Ngoài ra, công dụng phòng ngừa ung thư từ dinh dưỡng đậu tương cũng phát huy ở nam giới, nhất là phòng chống ung thư tuyến tiền liệt.

Giảm nguy cơ loãng xương

Các chuyên gia đã tìm ra chất isoflavone có trong đậu tương có mối liên kết với khả năng giảm nguy cơ loãng xương. Phụ nữ sau giai đoạn mãn kinh cần dùng nhiều sản phẩm chế biến từ đậu tương ngăn ngừa tình trạng loãng xương.

Tăng cường trí nhớ

Lecithin, sterol là những chất quan trọng trong quá trình hoạt động của não bộ. Người ta đã chứng minh những thành phần này đều có trong đậu tương. Do đó, ăn nhiều đậu tương giúp tăng cường chức năng thần kinh, cải thiện trí nhớ.

Hỗ trợ khả năng sinh sản

Trong thành phần dinh dưỡng đậu tương có hàm lượng axit folic dồi dào. Nhờ đó mà các chuyên gia khuyến khích phụ nữ mang thai nên đưa loại thực phẩm này vào thực đơn hàng ngày. Vì axit folic có thể chống lại các khuyết tật ống thần kinh ở trẻ. Tiêu thụ một cốc đậu tương mỗi ngày cung cấp 121% nhu cầu folate hàng ngày. Ngoài ra, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nếu tiêu thụ chất sắt từ thực vật giúp tăng cường khả năng sinh sản.

Giảm stress, giảm nguy cơ trầm cảm

Theo nghiên cứu homocysteine là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trầm cảm. Homocysteine dư thừa còn gây trở ngại cho việc sản xuất các hormone cảm giác tốt. Ví dụ như serotonin, dopamin và norepinephrin. Những hormone tác động đến tâm trạng, giấc ngủ. Các folate trong đậu tương có thể giúp ngăn ngừa sự dư thừa homocysteine hình thành trong cơ thể.

Giảm huyết áp

Đậu tương là nguồn dinh dưỡng tuyệt vời dồi dào hàm lượng kali. Cụ thể cứ 100 g đậu tương chứa 1503 mg kali. Nhờ vậy mà đậu tương thường được bổ sung trong thực đơn hàng ngày của những bệnh nhân cao huyết áp.

Khám Phá Giá Trị Dinh Dưỡng Trong Tôm

Nguồn dinh dưỡng trong tôm mang lại những lợi ích gì cho sức khỏe chúng ta? Tại sao trong các loại hải sản, tôm vẫn luôn là món ăn yêu thích của rất nhiều người?

Giá trị dinh dưỡng trong tôm

1. Cung cấp protein dồi dào

Thật khó có thể tìm được thực phẩm nào chứa ít calo nhưng lại chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như tôm. Trước hết phải kể đến nguồn protetin gần như tinh khiết có trong tôm. Theo phân tích, trong 100g nguồn dinh dưỡng trong tôm tươi có đến 18,4g protein. Cùng với trứng, thịt, cá thì tôm cũng là nguồn cung cấp đạm quan trọng trong khẩu phần ăn của người Việt.

2. Bổ sung vitamin B12

Vitamin B12 (Cobalamin) là loại vitamin phức tạp nhất tham gia vào quá trình sinh hóa và chuyển hóa năng lượng trong cơ thể con người. Vitamin B12 giữ vai trò quan trọng trong tổng hợp nucleotic, protein, biến dưỡng carbohydrat và chất béo. Nếu cơ thể thiếu hụt loại vitamin này có thể dẫn đến mệt mỏi, chóng mặt, cơ bắp trở nên yếu ớt. Trường hợp nặng hơn là bị tổn hại thần kinh, dễ mắc các bệnh thiếu máu và mất trí.

Tôm được xem là một trong những thực phẩm tuyệt vời nhất khi cơ thể cần bổ sung vitamin B12. Theo phân tích, cứ trong 100g tôm chứa 11.5μg vitamin B12. Trong các loại tôm, tôm hùm đất giàu lượng vitamin B12 nhất.

3. Bổ sung chất sắt

Sắt là thành phần dinh dưỡng thiết yếu cần có cho tất cả các cơ quan và mô trong cơ thể. Nếu thiếu sắt, cơ thể dễ gặp tình trạng thiếu máu, mệt lả và khó thở. Để giải quyết những vấn đề sức khỏe đó, hấp thu dinh dưỡng trong tôm là cách tốt nhất. Vì tôm là một trong những thực phẩm cung cấp nhiều chất sắt nhất.

4. Chứa dồi dào lượng selen – ngừa ung thư

Cứ 100g tôm cung cấp hơn 1/3 lượng selen cần thiết hàng ngày. Các bác sĩ khuyên chúng ta nên thường xuyên ăn tôm để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư. Bởi dưỡng chất selen có trong tôm được xem như một “anh hùng” chuyên loại bỏ và thải trừ các kim loại nặng ra khỏi cơ thể.

5. Cung cấp canxi

Không có gì quá ngạc nhiên khi người ta thường chọn tôm trong bữa ăn hàng ngày để bổ sung lượng canxi cần thiết cho cơ thể. Vì cứ trong 100g tôm có đến 2000 mg canxi. Khoa học đã chứng minh canxi là yếu tố thiết yếu trong cấu tạo mô xương, góp phần hệ xương khỏe mạnh.

Có nhiều người cho rằng, vỏ tôm cứng nên chứa nhiều canxi. Tuy nhiên, nguồn canxi chính của tôm chủ yếu ở thịt, chân và càng. Do đó nếu cố gắng ăn cả vỏ tôm, cơ thể cũng chỉ bài tiết ra ngoài. Chúng không hề giàu canxi như một số người đã nhầm tưởng.

6. Chứa nhiều omega – 3

Dinh dưỡng trong tôm chứa rất nhiều omega – 3, chất có tác dụng chống lại cảm giác mệt mỏi, buồn chán và trầm cảm. Ngoài ra các axit béo omega-3 còn giúp chống oxy hóa, đẩy lùi quá trình lão hóa.

Câu chuyện: Ăn nhiều tôm có làm tăng cholesterol trong máu?

Từng có thời gian người ta ngại ăn tôm vì sợ tăng hàm lượng cholesterol xấu (LDL) trong cơ thể. Bởi trong một khẩu phần tôm trung bình chứa 189 mg cholesterol. Hàm lượng này chiếm 60% khuyến nghị về dung nạp cholesterol mỗi ngày. Như vậy thực hư thế nào?

Theo một nghiên cứu gần đây, các nhà khoa học cho rằng ăn tôm không làm tăng LDL. Bởi trong tôm không có chất béo chuyển hóa, ít chất béo bão hòa. Ngược lại, ăn tôm giúp làm tăng hàm lượng HDL (cholesterol tốt) trong máu ở mức an toàn.

Các nhà khoa học còn khẳng định tôm không làm tăng LDL mà chính phương pháp chế biến mới làm tăng LDL. Chúng ta thấy hầu hết những món ngon từ tôm đều là món chiên, sốt bơ, kem, nhiều muối…Nếu ăn quá nhiều chúng sẽ không hề tốt cho sức khỏe tim mạch. Vì vậy, đối với món tôm cách chế biến tốt nhất nên hấp, luộc, nướng hoặc nấu súp.

Những lưu ý khi ăn tôm

– Không chỉ riêng tôm, kể cả các loại hải sản khác không nên ăn tái vì rất dễ “rước” giun sán và ký sinh trùng vào người, thậm chí gây ngộ độc.

– Đừng cho trẻ con ăn cả vỏ tôm, nếu không trẻ rất dễ bị hóc.

– Phụ nữ sau sinh không nên ăn tôm nhiều có thể gây khó tiêu hóa, hình thành sẹo lồi.

– Nếu là người bị dị ứng tôm, tuyệt đối không nên ăn hoặc ăn với số lượng ít.

– Khi bị ho không nên ăn tôm bởi hệ hô hấp đang rất nhạy cảm với mùi tanh của tôm, chỉ khiến bệnh tình càng lâu khỏi.

– Không kết hợp tôm cùng các rau, củ, quả giàu vitamin C. Vì khi vitamin C gặp các độc tố có sẵn trong tôm dẫn đến ngộ độc nghiêm trọng.

Mặc dù tôm là món ăn hải sản vừa ngon vừa bổ dưỡng. Thế nhưng chúng ta cần ăn với lượng vừa phải và đúng cách để nguồn dinh dưỡng trong tôm có thể phát huy hết giá trị và công dụng của nó.

Theo Dinhduong.online tổng hợp

Lợi Ích Từ Thành Phần Dinh Dưỡng Có Trong Cơm

Từ bao đời, lúa gạo đã gắn liền với người dân Việt Nam chúng ta và trong các bữa ăn hàng ngày chắc chắn không thể thiếu một nồi cơm nóng. Tuy nhiên những thành phần dinh dưỡng có trong cơm và những giá trị mà nó mang lại cho sức khỏe con người thì không phải ai cũng biết rõ.

Cơm là thức ăn được nấu ra từ gạo kết hợp với một lượng nước vừa phải. Khi nói đến cơm là nói đến hàm lượng tinh bột cao mà nó cung cấp dưới hình thức carbon hydrat, khi tinh bột vào dạ dày sẽ chuyển hóa thành đường, một chuỗi các phân tử glucose nối kết nhau chứa nhiều chất sợi. Gạo trắng chứa carb rất cao, hàm lượng carb chiếm khoảng 82gram/100 gram. Do đó, 90% năng lượng cơm cung cấp chủ yếu là do thành phần này.

Chất protein có trong cơm dưới dạng các phân tử amino acid, thành lập nên các mô bì, tạo ra enzym và chất kháng sinh. Chỉ số giá trị sử dụng protein thật sự của gạo là 63, so sánh với 49 cho lúa mì và 36 cho bắp (căn cứ trên protein của trứng là 100).

Trong thành phần dinh dưỡng có trong cơm xuất hiện một loại vitamin đặc biệt được gọi là Thiamin hay Vitamin B1. Cơm trắng cung cấp 0,07 mg B1/100 gram. Vitamin B1 giúp hỗ trợ các tế bào thần kinh, hoạt động của tim và khẩu vị. Thành phần này không thể dự trữ trong cơ thể nên phải cung cấp hàng ngày.

Thêm một loại vitamin nữa có tác dụng sản xuất năng lượng và nuôi dưỡng bì mô của mắt và da, đó là Riboflavin hay Vitamin B2. Trong 100gram cơm trắng có chứa 0,02mg B2.

Niacin là một trong những thành phần dinh dưỡng có trong cơm, rất cần thiết để phân tách chất glucose cho năng lượng và cho da, giúp hệ thần kinh ổn định. Cơm trắng chứa 1,8 mg Niacin/100 gram.

Ngoài ra các chất khoáng có trong cơm cũng mang đến những giá trị dinh dưỡng tuyệt vời cho cơ thể: K (cần thiết cho hoạt động tổng hợp protein), Ca (giúp xương, răng và điều hòa cơ thể), muối (có tác dụng giữ cân bằng chất lõng trong cơ thể, đảm bảo hệ thần kinh và bắp thịt hoạt động bình thường).

Tuy nhiên theo PGS.TS Nguyễn Xuân Ninh (Viện Dinh Dưỡng) và TS Trần Thị Cúc Hòa (Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long) đã đưa ra nhận xét: phương pháp vo gạo, nấu cơm truyền thống đã làm mất đi một lượng đáng kể sắt và kẽm trong cơm. Do thói quen chà xát gạo ít nhất 2 lần trước khi nấu nên các vitamin và khoáng chất cũng theo nước vo gạo mà bị đổ đi. Vì vậy, trước khi nấu cơm, các chuyên gia dinh dưỡng khuyên rằng chúng ta nên rửa gạo, đổ gạo và nước vào xoong, chậu, rồi khoắng lên thay vì chà xát chúng. Điều này vừa loại bỏ hết tạp chất bẩn như trấu, sạn, cám mốc vừa không làm mất đi quá nhiều các chất dinh dưỡng cần thiết có trong gạo.

Cập nhật thông tin chi tiết về Tác Dụng Của Nguồn Dinh Dưỡng Trong Đậu Phộng trên website Zrll.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!