Xu Hướng 9/2023 # Những Triệu Chứng Ung Thư Não Bạn Nên Biết # Top 10 Xem Nhiều | Zrll.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Những Triệu Chứng Ung Thư Não Bạn Nên Biết # Top 10 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Những Triệu Chứng Ung Thư Não Bạn Nên Biết được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zrll.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Trước khi biết thông tin về triệu chứng ung thư não, bệnh nhân cần phải biết nguyên nhân của nó. Ung thư não có thể là nguyên phát hoặc thứ phát. Nguyên nhân gây ra ung thư vẫn chưa được hiểu rõ dù là nguyên phát hay thứ phát. Tuy khối u não ác tính không phải là một căn bệnh truyền nhiễm nhưng nó có thể do yếu tố gen quyết định. Những nhóm người có những yếu tố nguy cơ nhất định sẽ có khả năng ung thư não nhiều hơn so với những người khác. Những yếu tố đó có thể là:

Lớn tuổi.

Hút thuốc lá lâu năm.

Thời gian dài tiếp xúc với các hoá chất như thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và phân bón.

Nhiễm trùng một số virus hoặc vi khuẩn sinh u nhú.

Ngoài ra khối u ác tính ở não còn có thể là ung thư lây lan hoặc di căn từ nơi khác đến như:

Ung thư phổi.

Ung thư vú.

Ung thư thận.

Ung thư bàng quang.

Ung thư ác tính ở da.

Ung thư não xuất hiện ở tất cả các nhóm tuổi. Tuy nhiên ung thư có vẻ phổ biến nhất ở nhóm trẻ em từ 3 -12 tuổi và nhóm người lớn từ 40 -70 tuổi. Thông thường nếu như ở những độ tuổi này, bố mẹ hoặc bản thân người bệnh cần để ý đến những triệu chứng ung thư não. Một số người dễ bị ung thư não hơn nhóm còn lại như:

Người có tiền sử đã từng tiếp xúc với phóng xạ hoặc xạ trị vùng đầu mặt cổ.

Người mắc ung thư phổi, ung thư đại trực tràng,… những loại ung thư có khả năng cao di căn não.

Người mắc các hội chứng di truyền bẩm sinh như: Turcot,…

Một hay nhiều khối u não sẽ gây ra những triệu chứng sau đây. Các triệu chứng ung thư não sẽ phụ thuộc vào kích thước và vị trí khối u.

Triệu chứng ung thư não thường gặp

Triệu chứng ung thư não thường thấy nhất ở bệnh nhân ung thư não là: tăng áp lực nội sọ. Các triệu chứng của tăng áp lực nội sọ có thể bao gồm:

Đau đầu. Đau đầu có thể là đau cục bộ một phần hoặc toàn bộ. Đau đầu do khối u lớn chèn ép các dây thần kinh, mạch máu não. Đau có thể dữ dội hoặc là mơ hồ không rõ vị trí. Bệnh nhân về lâu về dài sẽ cảm thấy đau thường xuyên hơn, cường độ lớn hơn và không đỡ khi uống thuốc giảm đau.

Phù gai thị. Bệnh nhân xuất hiện nhìn mờ tăng dần kèm theo đau đầu và nôn.

Triệu chứng khác

Mất ý thức và suy giảm sự tỉnh táo.

Động kinh co giật. Tuổi tác làm tăng nguy cơ bị động kinh do khối ung thư não nguyên phát. Đặc biệt động kinh thường xuất hiện ở người trên 45 tuổi.

Các triệu chứng thần kinh khu trú. Một số triệu chứng có thể gợi ý cho bác sĩ biết vị trí khối u. Ví dụ như khi bệnh nhân nghi ngờ cao khả năng u não, có triệu chứng rối loạn vận động hay thăng bằng thì rất có thể bệnh nhân có khối u ở tiểu não.

Tuy có rất nhiều đặc điểm triệu chứng ung thư não, tuy nhiên nếu bệnh nhân xuất hiện một vài triệu chứng trên thì cũng không nên quá lo lắng. Một số bệnh lý lành tính vẫn có thể gây ra những triệu chứng trên. Việc quan trọng là bệnh nhân cần liên hệ với bác sĩ để xác định tình trạng của mình.

Chuẩn đoán ung thư não trước tiên phải dựa vào triệu chứng ung thư não của bệnh nhân. Đồng thời bệnh nhân sẽ được tiến hành làm một vài xét nghiệm sau:

Chụp cắt lớp vi tính (CT – scan não). CT – scan tỏ ra có hiệu quả trong việc chuẩn đoán xác định ung thư não. Qua CT – scan, bác sĩ có thể xác định vị trí, kích thước khối u não.

Chụp cộng hưởng từ (MRI não). Đánh giá chính xác vị trí và sự tương quan giữa khối u và các mô xung quanh.

Chụp mạch máu não. Nó giúp đánh giá gián tiếp hình ảnh của một khối u choáng chỗ. Một khối u ác tính thường có sự tăng sinh mạch máu đến nuôi u.

Chụp PET – CT. Giúp đánh giá tốt tình trạng di căn của u.

Điện não đồ. Đây là công cụ giúp ghi lại các sóng não bất thường.

Ngoài việc chuẩn đoán xác định khối u não, bác sĩ còn cần phải đánh giá chính xác giai đoạn của ung thư não. Người ta dùng thuật ngữ ung thư não độ I đến IV để mô tả mức độ tiến triển của ung thư.

Tóm lại, ung thư não là một căn bệnh nguy hiểm đối với tất cả lứa tuổi. Triệu chứng ung thư não tuy đa dạng nhưng phổ biến nhất là tăng áp lực nội sọ. Khi xuất hiện các triệu chứng trên, bạn nên hẹn gặp bác sĩ để kiểm tra và thăm khám kĩ nhất. Đồng thời bạn nên quan tâm đến sức khoẻ của mình hơn bằng cách kiểm tra sức khoẻ định kỳ 2 tháng/ một lần tại các trung tâm y tế uy tín trên địa bàn.

Ths. Bs. CKI Trần Quốc Phong.

10 Dấu Hiệu Ung Thư Dạ Dày Bạn Nên Biết

Đau bụng

Đau bụng là triệu chứng bệnh lý thường mắc phải. Tất cả các cơ quan trong ổ bụng bị bất thường đều có thể gây đau bụng. Hiếm hơn, một số bệnh lý rối loạn chuyển hóa toàn thân cũng có biểu hiện triệu chứng đau khắp bụng. Trước một tình huống đau bụng cấp, bác sĩ cần phải chẩn đoán nguyên nhân đau bụng là do bệnh nội khoa hay ngoại khoa vì hai hướng xử trí bệnh hoàn toàn khác nhau. Đôi khi, nguyên nhân gây đau bụng khó chẩn đoán đến mức cần các phương pháp chẩn đoán can thiệp chuyên khoa sâu như nội soi ổ bụng thám sát thương tổn.

Khi bị ung thư dạ dày, dấu hiệu dễ thấy nhất là những cơn đau cấp tính và mãn tính ở vùng bụng. Cơn đau thường khởi phát rất nhanh, đột ngột, dữ dội, thường chuyển từ nặng đến nhẹ và thường kéo dài từ vài ngày đến một tuần. Khi thấy cơn đau kéo dài hơn vài tuần thì hãy đến bác sĩ ngay lập tức vì có thể khối u đã di căn hoặc quá to dẫn đến chèn ép dây thần kinh.

Nếu bạn bị đau âm ỉ ở khu vực bụng trên – phía trên dạ dày, hoặc cảm thấy đầy hơi, có thể do bị đầy bụng chướng khí, ợ hơi. Nguyên nhân là ăn nhanh, nuốt nhanh; sử dụng đồ uống có ga, bia, thực phẩm từ sữa và đậu cũng gây hình thành khí quá mức trong dạ dày. Để tránh tình trạng đau bụng âm ỉ, bạn nên ăn ít các loại thực phẩm, đồ uống này và cần duy trì lối sống lành mạnh, khoa học.

Có thể sờ thấy khối u

Đau bụng

Một số bệnh nhân viêm loét dạ dày khi sờ vào bụng có thể cảm nhận được khối u, biểu hiện của nó là cứng, bề mặt không trơn nhẵn, khi ấn vào có cảm giác đau, hơn nữa khối u còn nhanh chóng to lên. Theo sự tăng lên về kích thước của khối u nếu xuất hiện triệu chứng buồn nôn và ngày càng nghiêm trọng hơn thì rất có thể đây đã là giai đoạn cuối của bệnh ung thư dạ dày.

Nhiều người khi có hiện tượng bụng nổi cục cứng không khỏi cảm thấy hoang mang, lo lắng không biết mình đang mắc bệnh gì. Đại tràng có sự chi phối của yếu tố thần kinh, vì một lý do nào đấy dẫn tới sự sai lệch trong truyền tín hiệu giữa cơ quan thần kinh và ruột. Kết quả là các cơ trơn của đại tràng lên cơn co thắt bất thường và nổi lên cục cứng ở ổ bụng, có thể là bụng dưới bên trái, bụng dưới bên phải hay là trên rốn.

Ung thư dạ dày là khối u ác tính phát triển ở bất cứ vị trí nào của dạ dày. Ung thư cũng có thể lan rộng xuyên qua thành dạ dày và lan sang các cơ quan lân cận khác như gan, tuyến tụy, đại tràng,… Tuy nhiên, nếu chỉ có hiện tượng nổi cục cứng ở bụng thì rất khó để xác định ung thư dạ dày. Bạn cần tiến hành kiểm tra, thăm khám và làm các xét nghiệm để chẩn đoán chính xác nhất.

Có thể sờ thấy khối u

Đi ngoài phân đen hoặc phân có máu

Có thể sờ thấy khối u

Đi ngoài phân đen có thể xuất hiện do ăn nhiều tiết động vật như lợn, vịt, gà hoặc do tác dụng phụ của một số loại thuốc. Tuy nhiên, nếu triệu chứng này đi kèm theo bệnh loét dạ dày và trong phân thường có máu thì hãy cẩn thận vì có thể bệnh loét dạ dày đã chuyển biến xấu thành ung thư dạ dày.

Máu có thể chảy từ bất kỳ phần nào của hệ thống tiêu hóa. Từ miệng đến hậu môn, bất kỳ chấn thương hay tổn thương mà gây chảy máu có thể dẫn đến việc bài tiết phân có máu. Bên cạnh đó, máu từ tổn thương mũi họng chảy xuống và được nuốt vào. Phân đen sệt như là hắc ín và mùi hôi thối thường là một triệu chứng của chảy máu đường tiêu hóa trên từ dạ dày, gan mật, thực quản hoặc ruột non.

Ung thư dạ dày là hiện tượng các tế bào cấu trúc bình thường của dạ dày trở nên bất thường đột biến và tăng sinh một cách không kiểm soát, xâm lấn các mô ở gần (xâm lấn cục bộ) hay ở xa (di căn) qua hệ thống bạch huyết. Ung thư dạ dày là một trong những ung thư phổ biến trên thế giới, tỷ lệ mắc đứng thứ 3 ở nam và thứ 4 ở nữ giới. Ung thư dạ dày nếu được phát hiện sớm thì việc điều trị sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Kém ăn, khô miệng

Đi ngoài phân đen hoặc phân có máu

Kém ăn và khô miệng cũng là một trong những dấu hiệu của bệnh ung thư dạ dày. Nếu bị tình trạng này một thời gian mà không khỏi thì hãy lập tức đến khám bác sĩ. Vì khi để lâu, cơ thể sẽ dần bị suy nhược, sút cân nhanh và thiếu máu.

Khô miệng là tình trạng lượng nước bọt tiết ra quá ít. Những người mắc chứng khô miệng thường có các dấu hiệu như: khó chịu, khô niêm mạc miệng, đôi khi gây cảm giác nóng rát, giảm hay mất vị giác…Lượng nước bọt tiết ra không đủ sẽ mang đến cho bạn khá nhiều phiền phức như cảm thấy chán ăn, khó nuốt, khó khăn khi nhai thức ăn, khó nói cho rõ ràng. Ngoài ra, bị khô miệng chán ăn kéo dài cũng có thể khiến răng bạn bị mục, sâu và gây ra chứng hôi miệng đáng ghét ở nhiều người.

Trào ngược dạ dày thực quản là bệnh lý xảy ra khi cơ vòng dưới thực quản bị tổn thương dẫn đến tình trạng axit từ dạ dày bị tràn lên thực quản cũng như vòm miệng. Ở người bình thường, cơ vòng này chỉ mở ra khi thức ăn được đưa xuống dạ dày và lập tức đóng lại để quá trình tiêu hóa thức ăn dạ dày diễn ra kín.

Mặc dù vậy, khi cơ vòng này tổn thương, khả năng đóng-mở linh hoạt sẽ không còn nữa gây ra bệnh trào ngược. Dịch vị dạ dày cũng như axit từ dạ dày trào lên sẽ gây ảnh hưởng đến tuyến nước bọt. Không chỉ gây biến đổi thành phần tuyến nước bọt, lượng axit này còn gây ra khô miệng, kết hợp cùng các loại vi khuẩn trong khoang miệng gây ra bệnh lý vùng khoang miệng, hôi miệng.

Buồn nôn

Kém ăn, khô miệng

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này như: lo lắng, các bênh lý ở đường tiêu hóa, tác dụng phụ của một số loại thuốc,… Chính vì thế, nhiều người xem đây là triệu chứng rất bình thường. Tuy nhiên nếu cảm thấy buồn nôn và kèm đó là cảm giác hơi đau ở dạ dày thì bạn nên cẩn thận, vì đây có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư dạ dày. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do khối u chèn ép dạ dày. Nếu có dấu hiệu như trên, tốt nhất bạn nên đến bác sĩ để kiểm tra và phát hiện bệnh kịp thời.

Buồn nôn

Sút cân

Buồn nôn

Người bị ung thư dạ dày thường kém ăn, hoặc thức ăn không thể tiêu hóa tốt dẫn đến tình trạng sút cân. Khi thấy cơ thể có dấu hiệu biếng ăn, sút cân nhanh chóng, đi kèm với đó là các cơn đau ở vùng bụng thì hãy nhanh chóng đến gặp bác sĩ để được chẩn đoán chính xác nhất và có thể kịp thời chữa bệnh.

Sút cân là tình trạng cân nặng bị giảm có thể có chủ đích hoặc không có chủ đích. Có thể bạn sụt cân khi cố gắng luyện tập một chế độ ăn kiêng, tuy nhiên việc sụt cân nhanh mà không áp dụng chế độ ăn kiêng nào có thể là dấu hiệu cảnh báo cơ thể đang gặp vấn đề. Khi sụt cân đột ngột là lúc sức khỏe của bạn đang gặp vấn đề. Đó có thể không phải là ung thư mà là biểu hiện của những bệnh lý khác. Tuy nhiên, hầu hết bệnh nhân bị ung thư đều có dấu hiệu sụt cân.

Có đến 80% bệnh nhân ung thư bị sụt cân vào một thời điểm nào đó trong quá trình bệnh. Sụt cân có thể khởi phát sớm và hầu như hiện diện ở các giai đoạn tiến triển hoặc giai đoạn cuối của bệnh ung thư. Sụt cân thường gặp ở các ung thư phổi và đường tiêu hóa hơn so với ở các ung thư máu và một số ung thư khác (ung thư vú, ung thư tiền liệt tuyến…). Đáp ứng với điều trị, chất lượng cuộc sống và thời gian sống còn của bệnh nhân đều bị ảnh hưởng xấu bởi sụt cân.

Sút cân trong ung thư không chỉ mang ý nghĩa là không muốn ăn. Trước đây, khi các cơ chế sinh l‎ý bệnh chưa được làm sáng tỏ, người ta thường tin rằng “nếu bệnh nhân ăn nhiều hơn một chút, sụt cân sẽ bị đảo ngược”. Ngày nay, chúng ta biết rằng cơ chế sụt cân trong ung thư không đơn giản như thế, và cung cấp năng lượng đơn thuần không khắc phục được triệu chứng này. Thực tế cho thấy, mức độ sụt cân chỉ có 5% cũng làm giảm đáng kể đáp ứng với các liệu pháp và rút ngắn thời gian sống. Ví dụ, với bệnh nhân nặng 70 kg thì chỉ cần sụt 3,5 kg là đã sụt tới 5% trọng lượng cơ thể.

Đau tức vùng phía trên rốn

Sút cân

Nếu đau tức vùng trên rốn và mệt mỏi kéo dài thì có nguy cơ bạn đã bị ung thư dạ dày. Thường đi kèm theo đó là tình trạng sụt cân. Nếu có cả hai trường hợp trên thì hãy thận trọng. Lúc đầu, triệu chứng đau khá giống với bệnh loét dạ dày (đau khi ăn không đúng bữa, đau khi ăn quá no, giảm nhanh sau khi dùng thuốc điều trị loét dạ dày,…). Chính vì thế, nhiều người khá chủ quan xem đó chỉ là chứng loét dạ dày thông thường, đến khi bệnh trở nặng thì đã quá muộn.

Đau bụng trên rốn dưới ức là dấu hiệu bị đau vùng thượng vị – vùng trên rốn và dưới mũi xương ức. Tình trạng đau này xuất hiện do sự rối loạn bất thường nào đó gây ra và còn có thể xảy ra ở bất kỳ đối nào khi gặp điều kiện thuận lợi. Thường xuyên đau bụng trên rốn dưới ức không những làm cho bạn đau đớn, khó chịu và mệt mỏi mà khi không được điều trị kịp thời, nó còn gây ra những biến chứng và các bệnh nguy hiểm, thậm chí là đe dọa đến tính mạng. Tùy vào đặc tính của cơn đau, vị trí chính xác, diễn tiến, các biểu hiện khác đi kèm… mà có thể phần nào xác định được các bệnh lý gây ra cơn đau bụng trên rốn dưới ức.

Đau dạ dày: Đau bụng trên rốn dưới ức là một trong những triệu chứng điển hình của bệnh đau dạ dày. Ngoài cảm giác quằn quại tại vùng dưới xương ức, còn kèm theo ợ hơi, ợ chua, cảm giác buồn nôn, nôn ói hay cồn cào, khó chịu. Những cơn đau kiểu này hay gặp ở số một số người có thói quen bỏ bữa, ăn uống không điều độ, chế độ ăn nhiều chất chua, cay cũng như thường xuyên uống rượu bia, thuốc giảm đau hay gặp căng thẳng, lo lắng.

Đau bụng trên rốn dưới ức cũng có thể gây ra ung thư dạ dày. Đây là một bệnh lý tổn thương ác tính. Ung thư dạ dày tiến triển rất nhanh và đến nay vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, do đó cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

Đau tức vùng phía trên rốn

Táo bón

Đau tức vùng phía trên rốn

Táo bón thường gặp trong giai đoạn cuối của bệnh ung thư dạ dày do dạ dày ít hoạt động và hấp thụ nước kém. Sự suy yếu các cơ bụng và sàn chậu ở bệnh nhân ung thư dạ dày là nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Trong quá trình điều trị, hầu hết các thuốc giảm đau mạnh, thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng Cholin thường gây liệt nhẹ đám rối thần kinh ở ruột, từ đó dẫn đến tình trạng táo bón.

Ngoài ra, người bệnh nên tránh ngồi lâu một chỗ mà cần phải tích cực vận động cơ thể, tập luyện các môn thể thao phù hợp với thể trạng, sở thích. Một điều rất quan trọng đó là rèn luyện thói quen đi đại tiện đều đặn, nên đại tiện vào buổi sáng hoặc khoảng 30 phút sau bữa ăn sáng, vì đây là thời điểm dễ dàng đi vệ sinh nhất. Không được nhịn đi vệ sinh khi có dấu hiệu muốn đại tiện. Có thể dùng vòi hoa sen, xả nước vào hậu môn để làm mềm phân và giảm sự khó chịu khi đi vệ sinh.

Thói quen đi vệ sinh của bạn thay đổi, có thể gặp phải những cơn tiêu chảy hoặc táo bón tái phát không bình thường. Thậm chí, người bệnh cảm thấy buồn nôn, khó chịu ở bụng kéo dài một vài ngày.

Ợ chua liên tục, hơi thở nóng

Táo bón

Ợ chua liên tục và tiêu hóa không tốt là những dấu hiệu đầu tiên của bệnh ung thư dạ dày. Khoảng 68% số người mắc bệnh đều có triệu chứng này. Ngoài ra, bệnh ung thư dạ dày còn có biểu hiện là hơi thở luôn nóng, không muốn ăn, nhất là thịt và thức ăn dầu mỡ.

Dạ dày dễ bị tổn thương bởi nhiều nguyên nhân khác nhau ảnh hưởng tới quá trình tiêu hóa thức ăn. Các loại thực phẩm được đưa vào cơ thể do không được chuyển hóa hoàn toàn mà lắng đọng lại. Tình trạng này kéo dài gây đầy hơi, khó tiêu và ợ chua nóng rát cổ bắt đầu xuất hiện gây tổn thương niêm mạc thực quản khiến người bệnh cảm thấy đau rát cổ họng. Hệ tiêu hóa hoạt động kém trong một thời gian dài gây rối loạn tiêu hóa, người bệnh luôn có cảm giác đầy bụng, khó tiêu. Đây là một trong những triệu chứng đặc trưng của người bị trào ngược dạ dày.

Ợ chua nóng rát cổ khó tiêu kéo dài gây ảnh hưởng rất lớn với chất lượng cuộc sống của người bệnh, bất tiện trong xã giao và sinh hoạt. Do triệu chứng gặp ở nhiều người và một số khác cảm thấy bản thân trước đây cũng xuất hiện những dấu hiệu này nên nhất thời bỏ qua. Chỉ đến khi cơ thể biểu hiện các dấu hiệu bất thường nặng hơn mới đi khám. Lúc này, những tổn thương tại dạ dày, thực quản có thể khá nghiêm trọng.

Ợ chua nóng rát cổ và khó tiêu là những biểu hiện ở giai đoạn đầu, dấu hiệu cảnh báo vấn đề sức khỏe mà mọi người cần chú ý. Phát hiện ra dấu hiệu bất thường càng sớm thì cơ hội chữa khỏi càng cao. Tránh trường hợp để bệnh diễn biến nặng và xảy ra biến chứng ngoài ý muốn như viêm loét dạ dày tá tràng, trào ngược dạ dày thực quản, thậm chí là ung thư dạ dày.

Khó tiêu là khi a xít từ dạ dày đi ngược vào ống dẫn thức ăn. Kích ứng dạ dày cũng gây khó tiêu, thường sau khi ăn. Cảm thấy no ngay sau khi ăn mới được một chút, đây thường là triệu chứng sớm báo động ung thư dạ dày và có thể gây giảm cân. Tuy nhiên, phụ nữ nếu bị đầy hơi và táo bón liên tục trong vài tuần không thuyên giảm cũng có thể là triệu chứng của ung thư buồng trứng hoặc ung thư tử cung.

Thiếu máu

Ợ chua liên tục, hơi thở nóng

Tình trạng thiếu máu thường xuyên xuất hiện ở những người làm việc quá mức, cơ thể suy kiệt hay ăn uống không đủ chất. Vì vậy, khá nhiều người chủ quan và xem đó là chuyện bình thường. Thế nhưng, đây lại là một trong những triệu chứng thầm lặng của bệnh ung thư dạ dày. Nếu cảm thấy cơ thể thường xuyên mệt mỏi, thiếu máu, hay đau vùng bụng trên thì rất có thể bạn đã mắc bệnh ung thư dạ dày.

Thiếu máu là bệnh thường gặp, thiếu máu nhẹ thường không có triệu chứng và được phát hiện tình cờ qua kiểm tra sức khỏe hoặc xét nghiệm một bệnh lý khác. Thiếu máu nặng, nghiêm trọng sẽ ảnh hưởng rõ rệt đến sức khỏe của bạn. Thông thường bạn sẽ cảm thấy mệt mỏi khi gắng sức hoặc khi thực hiện các công việc hàng ngày, mất tập trung, da xanh xao nhợt nhạt.

Bệnh thiếu máu là tình trạng máu có số lượng hồng cầu thấp hơn so với bình thường. Bệnh thiếu máu cũng có thể xảy ra nếu các hồng cầu không chứa đủ hemoglobin. Hemoglobin là một protein giàu chất sắt làm máu có màu đỏ. Protein này giúp các hồng cầu mang oxy từ phổi đến các phần còn lại của cơ thể. Nếu bạn bị thiếu máu, cơ thể bạn không nhận được đủ máu giàu oxy khiến bạn cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu. Bạn cũng có thể có các triệu chứng khác như khó thở, chóng mặt, hay nhức đầu.

Đăng bởi: Đình Hoạt Tạ

Từ khoá: 10 dấu hiệu ung thư dạ dày bạn nên biết

Những Triệu Chứng Nhiệt Miệng Phổ Biến Bạn Cần Biết

Bệnh nhiệt miệng là căn bệnh không gây nguy hiểm và có thể tự khỏi trong khoảng từ 1-2 tuần. Tuy nhiên, những triệu chứng của nhiệt miệng có thể đem lại những khó khăn, rắc rối trong sinh hoạt hằng ngày của bạn như ăn uống, giao tiếp,… Cùng Bác sĩ Kim Thạch Thanh Trúc tìm hiểu kĩ hơn về triệu chứng nhiệt miệng, dấu hiệu nhận biết và một số cách chữa trị tình trạng này qua bài viết sau đây!

Nhiệt miệng hay còn gọi là vết loét áp tơ. Đây là một vết thương hở nhỏ, nông xuất hiện trong khoang miệng; gây rát, khó chịu cho việc ăn uống và giao tiếp. Dấu hiệu của nhiệt miệng bao gồm loét nhiệt miệng có hình tròn, màu trắng hoặc màu xám, có cạnh hoặc viền màu đỏ.

Nguyên nhân chính xác của vết loét miệng vẫn chưa rõ ràng. Một số nguyên nhân có thể gây ra vết loét bao gồm:

Có tác động mạnh vào phần khoang miệng do đánh răng quá kỹ, ma sát khi chơi thể thao,…

Kem đánh răng và nước súc miệng có chứa sodium lauryl sulfate.

Nhạy cảm với một số thực phẩm như sôcôla, cà phê, dâu tây, trứng, hạt, pho mát và thực phẩm cay hoặc có tính axit.

Chế độ ăn uống thiếu vitamin B12, kẽm, folate (axit folic) hoặc sắt.

Do sự thay đổi nội tiết tố trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc do căng thẳng cảm xúc.

Dấu hiệu của nhiệt miệng xuất hiện khi các vết loét có hình tròn hoặc bầu dục màu trắng đục hoặc vàng; có viền đỏ có thể dễ dàng quan sát bằng mắt thường. Các vết loét hình thành bên trong vòm miệng, trên hoặc dưới lưỡi, bên trong má hoặc môi, ở gốc nướu hoặc trên vòm miệng mềm của bạn.

Dấu hiệu của nhiệt miệng còn bao gồm cảm giác ngứa ran hoặc bỏng rát trong một hoặc hai ngày trước khi vết loét nhiệt miệng xuất hiện. Có một số loại vết loét bao gồm các vết loét lớn và nhỏ.

Các vết loét nhỏ là triệu chứng nhiệt miệng phổ biến nhất: Có hình bầu dục với một cạnh màu đỏ, các vết loét nhỏ này thường nhanh lành mà không để lại sẹo trong một đến hai tuần.

Các vết loét lớn ít phổ biến hơn: Có kích thước rộng hơn và sâu hơn các vết loét nhỏ. Những vết loét này có thể đem đến cảm giác cực kỳ đau đớn, mất đến sáu tuần để chữa lành và có thể để lại sẹo.

Trong một số trường hợp, các dấu hiệu của nhiệt miệng khác cũng có thể xuất hiện, bao gồm:

Sưng hạch bạch huyết.

Nóng sốt và cảm thấy không khỏe trong người.

Nhiễm vi-rút như vi-rút mụn rộp hoặc bệnh thủy đậu.

Thiếu sắt.

Thiếu vitamin B12.

Bệnh Crohn.

Bệnh Celiac.

Hệ thống miễn dịch suy yếu do HIV hoặc Lupus.

Viêm khớp phản ứng.

Nhiệt miệng có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như: khó chịu, đau rát khi giao tiếp, đánh răng hoặc ăn uống, gây mệt mỏi. Ngoài ra, vết loét còn có thể lan ra bên ngoài miệng và gây sốt viêm mô tế bào.

Bạn hãy liên hệ gặp bác sĩ nếu vết loét nhiệt miệng không có dấu hiệu thuyên giảm; kéo dài và các phương pháp điều trị tại nhà đều không hiệu quả. Nhiễm trùng do vi khuẩn có thể lây lan và tạo ra các vấn đề khác nghiêm trọng hơn. Vì vậy điều quan trọng là cần phải nhanh chóng ngăn chặn vi khuẩn có thể gây ra vết loét.

Nhiệt miệng là căn bệnh không gây nguy hiểm, có thể tự khỏi sau 1-2 tuần. Tuy nhiên, những triệu chứng nhiệt miệng đi kèm có thể gây ra cảm giác đau rát, khó chịu trong thời gian dài, gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Chính vì thế khi bắt đầu xuất hiện các dấu hiệu nhiệt miệng, bạn có thể hoàn toàn áp dụng các phương pháp điều trị an toàn tại nhà sau đây:

Sử dụng thuốc bôi dạng gel

Đây là một lựa chọn tối ưu. Với dạng gel mỏng, nhẹ tạo lớp màn bảo vệ, bám dính tốt; gây tê tại chỗ, giảm đau và làm dịu vết loét nhanh chóng. Đồng thời thuốc dạng gel cũng ngăn chặn các yếu tố tác động bên ngoài.

Gel bôi nhiệt miệng kết hợp với Lidocain có tác dụng giảm đau và hỗ trợ kháng viêm, hạn chế nhiễm trùng, rút ngắn thời gian điều trị, sử dụng an toàn cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi. Bạn cần đi khám và tham khảo ý kiến của bác sĩ về việc sử dụng loại thuốc này.

Có chế độ ăn uống đầy đủ, khoa học

Bổ sung vitamin qua các loại thực phẩm giúp cơ thể tăng sức đề kháng chống lại tác nhân gây bệnh như: các loại vitamin C, vitamin B6, vitamin B12, kẽm, acid folic… hạn chế các loại thức ăn cay, nóng hoặc có chứa axit như dứa, bưởi,…

Giữ vệ sinh răng miệng sạch sẽ

Đánh răng đúng cách và đều đặn mỗi ngày, súc miệng bằng nước muối sinh lý 3 lần/ ngày nhằm ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh trong miệng.

Ngoài ra bạn cũng cần tập luyện thể dục, thể thao duy trì lối sống lành mạnh, cần có chế độ nghỉ ngơi hợp lý, tránh tình trạng cơ thể căng thẳng, mệt mỏi.

Tóm lại, nhiệt miệng là căn bệnh không gây nguy hiểm nhưng những dấu hiệu của nhiệt miệng có thể sẽ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bạn. Vì thế hãy duy trì cho bản thân lối sống khoa học, lành mạnh để phòng tránh nhiệt miệng và các căn bệnh tiềm ẩn khác! Đồng thời, khi phát hiện các triệu chứng nhiệt miệng, bạn cần chú ý và đi khám bệnh khi cần thiết.

Chứng Ngủ Rũ: Những Điều Bạn Cần Biết

Bạn đã bao giờ rơi vào tình trạng buồn ngủ liên tục, thậm chí ban đêm ngủ đủ giấc nhưng ban ngày vẫn rất buồn ngủ? Hay ngay cả lúc đang hoạt động như nói chuyện với người khác, đang lái xe bạn vẫn bị rơi vào giấc ngủ? Điều này thật sự rất nguy hiểm. Bài viết này giúp bạn có thể hiểu và nhận biết về chứng ngủ rũ này. 

Chứng ngủ rũ là một rối loạn thần kinh ảnh hưởng đến việc kiểm soát giấc ngủ và sự tỉnh táo (hay nói đơn giản là tình trạng thức – tỉnh). Những người mắc chứng ngủ rũ sẽ buồn ngủ ban ngày quá mức và ngủ gián đoạn. Họ không kiểm soát được các cơn buồn ngủ vào ban ngày. Những cơn buồn ngủ đột ngột này có thể xảy ra trong bất kỳ loại hoạt động nào (trong lúc đang lái xe, đang tập thể dục, đang nấu ăn, đang học…) vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

Trong một chu kỳ điển hình của giấc ngủ, đầu tiên chúng ta bước vào giai đoạn đầu của giấc ngủ. Sau đó là giai đoạn ngủ sâu hơn và cuối cùng (sau khoảng 90 phút) là giai đoạn chuyển động mắt nhanh (REM). Đối với những người mắc chứng ngủ rũ, giấc ngủ REM xảy ra gần như ngay lập tức trong chu kỳ giấc ngủ và xuất hiện liên tục. Chính trong giấc ngủ REM, chúng ta có thể trải nghiệm giấc mơ và tình trạng tê liệt cơ bắp. Điều này giải thích một số triệu chứng của chứng ngủ rũ.

Chứng ngủ rũ thường bắt đầu ở độ tuổi từ 15 đến 25, nhưng nó có thể trở nên rõ ràng ở mọi lứa tuổi. Trong nhiều trường hợp, chứng ngủ rũ không được chẩn đoán và do đó không được điều trị.

3.1. Buồn ngủ ban ngày quá mức

Nói chung, tình trạng này can thiệp vào các hoạt động bình thường hằng ngày  mặc cho người bị chứng ngủ rũ có ngủ đủ giấc vào ban đêm hay không. Những người bị chứng ngủ rũ thường kèm theo các tình trạng như: ngầy ngật, thiếu năng lượng và sự tập trung, suy giảm trí nhớ, tâm trạng chán nản và/hoặc kiệt sức cực độ.

3.2. Chứng giữ nguyên thế (Cataplexy)

3.3. Ảo giác

Thông thường, những trải nghiệm ảo tưởng này rất sống động và thường xuyên đáng sợ. Nội dung chủ yếu là trực quan, bất kỳ giác quan nào khác có thể tham gia.

3.4. Chứng tê liệt khi ngủ (bóng đè)

Hiện nay vẫn chưa có cách chữa chứng ngủ rũ, nhưng có thể sử dụng thuốc để kiểm soát các triệu chứng. Buồn ngủ nhiều được điều trị bằng các chất kích thích (giống như amphetamine). Trong khi đó, các triệu chứng của giấc ngủ REM bất thường có thể được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm. Gần đây đã có một loại thuốc mới được phê duyệt cho những người mắc chứng ngủ rũ kèm với chứng giữ nguyên tư  thế. Thuốc này được gọi là sodium oxybate. Nó giúp những người mắc chứng ngủ rũ có giấc ngủ ngon hơn, khiến họ ít buồn ngủ hơn vào ban ngày.

Ngoài ra, thuốc mới solriamfetol (Sunosi) đã được phê duyệt để giúp những người mắc chứng ngủ rũ tỉnh táo trong thời gian dài hơn. Bệnh nhân mắc chứng ngủ rũ có thể được cải thiện triệu chứng đáng kể nhưng không được chữa khỏi hoàn toàn. Lưu ý rằng, các thuốc chữa triệu chứng của bệnh này đều tác động lên hệ thần kinh trung ương. Do vậy cần sử dụng thuốc dưới sự chỉ dẫn và kiểm soát của bác sĩ.

Điều chỉnh lối sống như tránh dùng caffeine, rượu, nicotine, điều chỉnh lịch trình giấc ngủ, lên lịch ngủ trưa (dài 10 – 15 phút), thiết lập lịch tập thể dục và bữa ăn lành mạnh cũng có thể giúp giảm triệu chứng.

Chứng ngủ rũ thật sự không phải là một bệnh ác tính gây tử vong. Điều nguy hiểm của căn bệnh này là những khi bạn đang lái xe hay làm việc gì dễ té ngã mà bị một “cơn ngủ” thì hệ quả sẽ rất khủng khiếp. Việc phát hiện sớm và điều chỉnh lối sống giúp phần nào cải thiện chất lượng cuộc sống của bạn khi mắc phải rối loạn này.

Bác sĩ Lê Hoàng Ngọc Trâm

Ung Thư Vú Giai Đoạn 1: Dấu Hiệu Nhận Biết Bệnh

Ung thư vú là bệnh khá phổ biến ở phụ nữ với tỷ lệ ngày càng gia tăng. Nếu bệnh không được phát hiện sớm sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Bệnh này gồm nhiều giai đoạn, trong đó, ung thư vú giai đoạn 1 đã xuất hiện triệu chứng. Bài viết sau của Bác sĩ Lê Dương Linh sẽ cung cấp cho bạn những thông tin về ung thư vú giai đoạn trên.

Ung thư vú giai đoạn 1 là giai đoạn đầu của tình trạng ung thư xâm lấn. Ở giai đoạn này, các tết bào khối u đã lan sang các mô vú bình thường xung quanh nhưng vẫn chưa lan rộng. Khối u lan từ 1 đến 3 hạch bạch huyết ở nách.1

Giai đoạn 0 khác với giai đoạn này ở chỗ không có bằng chứng của tế bào ung thư hoặc tế bào bất thường khác xâm lấn mô bình thường ở vùng lân cận. Giai đoạn 2 trong bệnh ung thư vú thì xuất hiện ở vùng hạn chế của vú nhưng đã phát triển lớn hơn.1

Giai đoạn 1 được chia thành các loại phụ được gọi là 1A và 1B.2

Giai đoạn 1A mô tả ung thư vú xâm lấn trong đó:2

Khối u có kích thước lên tới 2cm.

Giai đoạn 1B mô tả ung thư vú xâm lấn trong đó:2

Không có khối u ở vú. Thay vào đó, các nhóm tế bào ung thư nhỏ (lớn hơn 0,2mm nhưng không lớn hơn 2mm) được tìm thấy trong các hạch bạch huyết.

Hoặc có một khối u ở vú không lớn hơn 2cm, và có các nhóm tế bào ung thư nhỏ trong các hạch bạch huyết.

Biểu hiện ung thư vú giai đoạn 1 bao gồm:3

Kích ứng da hoặc phát ban đồng tiền.

Sưng một phần vú hoặc toàn phần.

Đỏ, đóng vảy, bong tróc hoặc dày lên ở núm vú hoặc da vú.

Có sự thay đổi về kích thước hoặc hình dạng vú.

Núm vú thụt vào trong hoặc thay đổi hình dạng của núm vú.

Đau vú hoặc đau núm vú.

Khối u mới ở vú.

Xuất hiện khối u ở nách.

Bệnh ung thư vú được chẩn đoán dựa trên tiền sử bệnh và quá trình khám lâm sàng. Trong quá trình khám sức khỏe, bác có thể phát hiện khối u ở vú. Các xét nghiệm được sử dụng để xác nhận chẩn đoán bao gồm:3

Nếu nghi ngờ bệnh ung thư vú di căn (lây lan), các nghiên cứu hình ảnh sẽ được tiến hành, cụ thể như sau:3

Quét xương.

Chụp cắt lớp CT quét ngực.

CT scan bụng và xương chậu.

Chụp cắt lớp phát xạ Positron (PET).

Ung thư vú giai đoạn 1 có thể tái phát và di căn từ nhiều năm đến nhiều thập kỷ sau khi được chẩn đoán và điều trị ban đầu. Khoảng 30% phụ nữ ung thư vú giai đoạn đầu sẽ bị chuyển sang di căn.4

Nếu được chẩn đoán và điều trị kịp thời thì tiên lượng của bệnh nhân giai đoạn 1 sẽ rất khả quan. Cụ thể, tỷ lệ sóng sót sau 5 năm kể từ sau khi chẩn đoán ung thư vú giai đoạn 1 là 98%.5

Ung thư vú có thể thuyên giảm gần như hoàn toàn. Tuy nhiên, triển vọng chữa khỏi bệnh còn phù thuộc vào nhiều yếu tố:6

Loại ung thư vú.

Giai đoạn ung thư vú.

Mức độ khối u.

Quá trình điều trị.

Xét theo giai đoạn, ung thư vú giai đoạn 1 có thể chữa khỏi nếu người bệnh được tiếp cận phương pháp điều trị tốt.6

Những phương pháp điều trị ung thư vú bao gồm:7

1. Phẫu thuật

Đây là phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho giai đoạn này. Vì khối u nhỏ nên bệnh nhân có thể được phẫu thuật cắt bỏ khối u và một số mô xung quanh. Một vài trường hợp phải phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú. Nếu thực hiện cắt bỏ toàn bộ vú, bệnh nhân có thể chọn phẫu thuật tái tạo vú sau đó. Trong cả hai trường hợp trên, bác sĩ phẫu thuật sẽ loại bỏ một hoặc nhiều hạch bạch huyết.

2. Xạ trị

Xạ trị là liệu pháp tiêu diệt các tế bào ung thư đã bị bỏ sót. Nó thường được đưa ra sau khi phẫu thuật cắt bỏ khối u.

3. Hóa trị

Thực hiện hóa trị sau phẫu thuật có thể làm giảm nguy cơ ung thư quay trở lại. Phương pháp này sử dụng thuốc để tấn công tế bào ung thư.

Hóa trị có thể được thực hiện theo nhiều cách: dạng viên uống, dạng dung dịch được tiêm vào tĩnh mạch. Bệnh nhân có thể nghỉ ngơi giữa mỗi đợt nếu thực hiện hóa trị.

4. Liệu pháp hormone

Đây là phương pháp điều trị sau phẫu thuật cho những bệnh nhân có khối u sử dụng hormone để phát triển, được gọi là ung thư dương tính với thụ thể hormone. Thuốc có thể giúp ngăn ngừa khối u tiếp xúc với hormone.

Phụ nữ chưa đến tuổi mãn kinh có thể cân nhắc cắt bỏ buồng trứng để ngừng sản xuất các hormone giúp ung thư phát triển.

5. Liệu pháp nhắm trúng đích

Liệu pháp nhắm trúng đích là một phương pháp điều trị mới. Khoảng 20% ​​phụ nữ bị ung thư vú có quá nhiều HER2 – loại protein có thể làm cho ung thư lây lan nhanh chóng. Có thể sử dụng thuốc Trastuzumab trong trường hợp trên. Thuốc ngăn protein HER2 làm ung thư phát triển và giúp cho một số hóa trị hiệu quả hơn. Các loại thuốc khác có thể được sử dụng là pertuzumab và neratinib.

Ung Thư Dương Vật Là Gì? Cách Điều Trị Căn Bệnh Ung Thư Dương Vật Chi Tiết

Ung thư dương vật là gì? Đây là loại ung thư hiếm gặp nhưng hầu hết các trường hợp đều nghiêm trọng, khó điều trị, đe dọa đến sức khỏe sinh sản, thậm chí là tính mạng của nam giới. Vì vậy, việc tìm hiểu nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây ung thư dương vật là cần thiết để phòng tránh và nhận biết bệnh sớm!

Để biết rõ ung thư dương vật là gì? Phân loại bệnh cũng như chúng có các triệu chứng gì thì chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết ngay sau đây!

Ung thư dương vật thường là ung thư phát triển từ biểu mô của quy đầu, bao quy đầu. Ung thư phát sinh từ các tế bào liên kết của dương vật là rất hiếm.

Ung thư dương vật thường gặp ở Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ; Hiếm thấy ở Châu Âu. Ở Việt Nam, bệnh tương đối phổ biến (tỷ lệ mắc ung thư dương vật ở Hà Nội là 2,1 trên 100.000 dân; ở TP. Hồ Chí Minh, chiếm 3,4% trong tổng số các bệnh ung thư). .

Ung thư biểu mô tế bào vảy.

Các loại ung thư dương vật khác có thể xảy ra là ung thư biểu mô tế bào Merkel, ung thư biểu mô tế bào nhỏ, u ác tính và các loại ung thư hiếm gặp khác.

Ung thư biểu bì và tế bào vảy là những dạng ung thư dương vật phổ biến nhất. Chúng được xếp vào nhóm u lành tính, không độc và có thể phát triển ở bất kỳ vị trí nào trên dương vật, mặc dù chúng thường được tìm thấy nhiều nhất trên bao quy đầu.

Ung thư biểu mô tế bào đáy của dương vật là ung thư xảy ra dưới các tế bào vảy phía trên các tế bào đáy. Đây cũng là những khối u không ác tính và rất hiếm gặp, thường chỉ chiếm khoảng 2% trong tổng số các ca ung thư dương vật.

Ung thư ở lớp da sâu nhất bên trong cơ thể chứa các tế bào hắc tố, là nơi sản sinh ra hắc tố của da, quyết định màu sắc của da. Đây được coi là dạng ung thư dương vật nặng nhất. Sarcoma là một loại ung thư rất hiếm gặp, thường được gọi là ung thư mô liên kết. Dạng ung thư này thường phát triển trong các cơ và mạch máu chịu trách nhiệm kết nối dương vật với cơ thể, chỉ chiếm khoảng 1% các trường hợp ung thư ở cơ quan này.

Hiện tại, các nhà khoa học vẫn chưa thể xác định chính xác nguyên nhân gây ung thư dương vật. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng căn bệnh ung thư dương vật này có thể xảy ra ở bất kỳ đối tượng nam giới nào! Một số yếu tố rủi ro được xác định là:

Ung thư dương vật là bệnh thường gặp ở nam giới lớn tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao ở nam giới trên 50 tuổi, độ tuổi trung bình khi chẩn đoán ở Hoa Kỳ là 68 tuổi.

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng nam giới bị dài bao quy đầu có nguy cơ bị ung thư dương vật cao hơn so với nam giới không có bao quy đầu. Vì vậy, cắt bao quy đầu sớm giúp giảm nguy cơ ung thư dương vật.

Người hút thuốc lá có nguy cơ mắc bệnh ung thư dương vật cao gấp 3 – 4,5 lần so với người không hút thuốc.

Một số thói quen sinh hoạt tình dục không lành mạnh như tần suất quan hệ tình dục cao, quan hệ với nhiều bạn tình cũng là nguy cơ làm gia tăng bệnh ung thư dương vật.

Theo các chuyên gia, virus HPV được tìm thấy ở khoảng một nửa số nam giới bị ung thư dương vật. Vì vậy, người nhiễm virus HPV nên đến các cơ sở y tế uy tín để được điều trị tốt nhất, tránh những biến chứng nguy hiểm.

Hội chứng suy giảm miễn dịch ở người (HIV) được cho là một yếu tố nguy cơ gây ung thư dương vật ở nam giới, tỷ lệ mắc bệnh cao gấp 7-8 lần so với dân số chung.

Bệnh ung thư dương vật có nhiều triệu chứng phức tạp, nhiều biểu hiện dễ nhầm lẫn với các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác như sùi mào gà, lậu …

Một số tổn thương thực thể có thể gặp trong nhiều trường hợp ung thư dương vật như:

Dương vật đau rát, chảy máu khi có các tiếp xúc bên ngoài như quan hệ tình dục, vệ sinh cá nhân.

Dương vật bị biến dạng, thậm chí hoại tử.

Dịch tiết ra từ dương vật có những mùi hôi rất khó chịu.

Ở vùng da xung quanh thân dương vật xuất hiện các hiện tượng bất thường như viêm nhiễm, sưng tấy, nổi nốt hoặc cục nhỏ.

Tổn thương có thể bị bao quy đầu che khuất, đặc biệt ở những bệnh nhân bị hẹp bao quy đầu, bệnh này đã được ghi nhận ở 60% bệnh nhân ung thư dương vật ở Brazil.

Các triệu chứng này gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của người bệnh, vì vậy khi gặp các triệu chứng trên, nam giới không nên chủ quan mà nên đến các cơ sở y tế uy tín để thăm khám cũng như chẩn đoán. Phát hiện ung thư dương vật càng sớm càng tăng cơ hội điều trị thành công.

Có nhiều phương pháp điều trị ung thư dương vật khác nhau như phẫu thuật, xạ trị và hóa trị… Các phương pháp này có thể sử dụng đơn lẻ hoặc kết hợp để mang lại hiệu quả cao nhất trong điều trị ung thư dương vật.

Tùy từng giai đoạn mà ta sử dụng các biện pháp phù hợp:

Giai đoạn 0

Với những tế bào ung thư xuất hiện trên bao quy đầu, các bác sĩ có thể tiến hành cắt bao quy đầu (tiểu phẫu).

Nếu khối u nằm trong quy đầu và chưa ảnh hưởng đến các mô khác, nó có thể được điều trị bằng liệu pháp cụ thể (cắt bỏ bằng laser, 5-FU hoặc imiquimod tại chỗ, hoặc liệu pháp áp lạnh).

Giai đoạn 1

Các lựa chọn để điều trị ở giai đoạn này có thể bao gồm:

Cắt bao quy đầu: Biện pháp này áp dụng đối với các khối u giới hạn trong bao quy đầu

Phẫu thuật mở rộng hơn: phẫu thuật Mohs, cắt bỏ rộng hoặc cắt bỏ một phần dương vật.

Xạ trị hoặc cắt đốt bằng laser cũng là những phương pháp điều trị thích hợp trong giai đoạn này.

Giai đoạn 2

Bệnh ở giai đoạn này thường được điều trị bằng việc phẫu thuật để cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ hoặc phẫu thuật để loại bỏ các hạch bạch huyết.

Một phương pháp điều trị ít phổ biến hơn là sử dụng tia xạ để điều trị ung thư sau phẫu thuật. Bức xạ cũng có thể được sử dụng ở đây như một phương pháp điều trị chính ở những người mắc bệnh nhưng  không thể phẫu thuật vì các vấn đề sức khỏe khác.

Một số bác sĩ khuyên bạn nên kiểm tra các hạch bạch huyết ở phần háng để chẩn đoán ung thư để tránh nhầm lẫn giữa giai đoạn 2 với giai đoạn 3 hoặc 4.

Giai đoạn 3

Ung thư giai đoạn 3 được điều trị bằng việc phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ dương vật. Trong một số trường hợp, hóa trị có thể được sử dụng trước để thu nhỏ khối u để dễ loại bỏ hơn bằng phẫu thuật.

Phẫu thuật cắt hạch cũng cần thiết để loại bỏ các hạch bạch huyết ở bẹn. Xạ trị ở vùng háng cũng có thể được sử dụng, sau khi phẫu thuật hoặc thay vì phẫu thuật trong một số trường hợp. Nếu các hạch bạch huyết rất lớn, hóa trị cũng thích hợp.

Bệnh ung thư ở giai đoạn này rất khó chữa khỏi và gây ra nhiều đau đớn cho người bệnh.

Giai đoạn 4

Trong một số trường hợp ung thư giai đoạn 4, khối u nguyên phát đã phát triển thành các mô lân cận như tuyến tiền liệt, bàng quang, bìu hoặc bụng. Điều trị ở giai đoạn này thường là phẫu thuật cắt bỏ dương vật. Nếu khối u ở bìu hoặc các bộ phận của thành bụng, cũng có thể cần phải cắt bỏ tinh hoàn hoặc bìu.

Các hạch bạch huyết ở cả hai vùng bẹn cũng bị loại bỏ nếu chúng chứa ung thư lan rộng. Sau khi các hạch bạch huyết được loại bỏ xong thì những khu vực đó có thể được điều trị bằng xạ trị để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn sót lại. Hóa trị cũng có thể được bao gồm trong điều trị này.

Sau khi điều trị ung thư dương vật cần thực hiện các biện pháp ngăn ngừa ung thư dương vật tái phát và tăng hiệu quả điều trị:

Tập thói quen quan hệ tình dục an toàn, lành mạnh: chung thủy với một bạn tình, quan hệ tình dục an toàn để hạn chế khả năng lây nhiễm các bệnh lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt nguy hiểm là HIV.

Giữ gìn vệ sinh dương vật cũng như bộ phận sinh dục nói chung.

Bạn nên đi cắt bao quy đầu trong trường hợp bác sĩ chỉ định như hẹp bao quy đầu để giữ quy đầu để tránh viêm nhiễm.

Duy trì lối sống và sinh hoạt lành mạnh: ăn uống lành mạnh, tránh hút thuốc và hít phải khói thuốc.

Thực hiện các biện pháp trên là phương pháp rất tốt trong việc ngăn ngừa ung thư dương vật tái phát, ngoài việc giữ một tinh thần lạc quan, yêu đời còn giúp tăng cường sức khỏe, hạn chế mức độ tổn thương của ung thư gây ra.

Cập nhật thông tin chi tiết về Những Triệu Chứng Ung Thư Não Bạn Nên Biết trên website Zrll.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!