Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Khám, Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện Bình Dân Đà Nẵng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zrll.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Bệnh viện Đa khoa Bình Dân Đà Nẵng được thành lập năm 1996, là bệnh viện tư đầu tiên của Việt Nam. Trải qua gần 20 năm xây dựng và phát triển, Bệnh viện Đa khoa Bình Dân Đà Nẵng đã luôn không ngừng nâng câp hiệu quả khám, chữa bệnh và đạt được nhiều uy tín đối với nhân dân trong cả nước.
Được công nhận là bệnh viện xuất sắc toàn diện 5 năm liên tục;
Siêu cúp thương hiệu mạnh và phát triển bền vững Việt Nam;
TOP 100 thương hiệu hàng đầu Việt Nam;
TOP 100 thương hiệu nổi tiếng ASEAN,…
Bệnh viện Đa khoa Bình Dân Đà Nẵng luôn quan tâm xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất. Hiện bệnh viện có quy mô hơn 100 giường nội trú với cơ sở hạ tầng được xây dựng khang trang, hiện đại. Bên cạnh đó, Bệnh viện Đa khoa Bình Dân Đà Nẵng cũng chú trọng nâng cấp và thay mới các trang thiết bị y tế tiên tiến với mục đích hỗ trợ cho việc khám, chữa bệnh được nhanh chóng và chính xác hơn.
Máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học và miễn dịch tự động;
Máy ELISA;
Hệ thống máy siêu âm Dopple màu, siêu âm 3 chiều;
Hệ thống máy xét nghiệm sinh hóa, huyết học và miễn dịch tự động;
Máy nội soi dạ dày, trực tràng, tử cung, tai mũi họng, phế quản, tiết niệu;
Máy chẩn đoán phát hiện bệnh sớm DDFAO,…
Ngoài ra, Bệnh viện Đa khoa Bình Dân Đà Nẵng còn là nơi làm việc của đội ngũ y – bác sĩ có trình độ cao và có thâm niên trong nghề, được chia về các chuyên khoa khác nhau giúp việc khám, chữa bệnh được hiệu quả hơn.
Các phòng khoa
Khám bệnh – Cấp cứu;
Nội – Nhi; Phụ sản;
Y học cổ truyền;
Phẫu thuật – Gây mê hồi sức;
Hồi sức cấp cứu; Ngoại tổng hợp;
Liên chuyên khoa ( Răng Hàm Mặt – Tai Mũi Họng – Mắt);
Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng;
Dược; Xét nghiệm;
Chẩn đoán hình ảnh;
Thăm dò chức năng.
Địa chỉ: 376 đường Trần Cao Vân, phường Xuân Hà, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng
SĐT liên hệ: (0236) 3714030 – 3714552
Thời gian làm việc:
Thứ 2 – Thứ 7
Sáng: 7h30 – 11h30
Chiều: 13h30 – 17h00
Chủ nhật: chỉ khám bướu cổ
Sáng: 7h30 – 11h30
Di chuyển đến quầy tiếp đón để làm các thủ tục đăng kí khám, chữa bệnh, nộp thẻ Bảo hiểm y tế (nếu có) và nhận số thứ tự khám.
Sau đó, đi đến phòng khám tương ứng và đợi đến lượt khám.
Khi đến lượt khám, vào phòng khám để được các bác sĩ tư vấn, đưa ra chẩn đoán ban đầu và chỉ định cận lâm sàng (nếu cần thiết).
Trường hợp được chỉ định cận lâm sàng, di chuyển đến khu vực làm cận lâm sàng, làm các thủ tục cần thiết và thực hiện các chỉ định tương ứng.
Tiếp theo, đợi lấy kết quả và mang về phòng khám ban đầu để nghe bác sĩ kết luận, đưa ra phác đồ điều trị và kê đơn thuốc.
Sau đó, đi đến quầy thanh toán để thanh toán các chi phí.
Cuối cùng, đi đến khoa Dược để nhận thuốc và ra về.
Chi phí khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dân Đà Nẵng:
STT
DỊCH VỤ
CHI PHÍ
1.
Áo chỉnh hình cột sống thắt lưng
1.900.000đ
2.
Bấm sinh thiết nội soi dạ dày -tá tràng
200.000đ
3.
Cắt bỏ u nhỏ,cyst,sẹo của da,tổ chức dưới da
300.000đ
4.
Chích hậu nhãn cầu dưới kết mạt
120.000đ
5.
Chọc hút dịch – khí màng phổi bằng kim hay catheter.
530.000đ
6.
Chụp cắt lớp vi tính cột sống thắt lưng không tiêm thuốc cản quang
1.000.000đ
7.
Côn tiêm chấy nhờn vào khớp hyaluanat-sulium/acidyaluronic
250.000đ
8.
Cứu điều trị bí đái thể hàn
50.000đ
9.
Điện châm điều trị bí đái cơ năng
75.000đ
10.
Điều trị tủy răng và hàn kín hệ thống ống tủy bằng Gutta percha nguội
900.000đ
*Lưu ý: Bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo. Để biết thêm chi tiết, bạn vui lòng liên hệ trực tiếp với bệnh viện.
Qua bài viết trên, YouMed đã cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết khi đi khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dân Đà Nẵng. YouMed hy vọng sẽ có thể giúp bạn tiết kiệm được thời gian, công sức khi đi khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa Bình Dân Đà Nẵng.
Người viết: Quan Bảo Phương
Bệnh Apv Trên Gà Là Bệnh Gì? Triệu Chứng Và Cách Chữa
Bệnh APV trên gà là bệnh gì
Bệnh APV trên gà là bệnh do virus Avian Pneumo Virus gây ra. Ở Việt Nam, bệnh này lấy 3 chữ đầu trong tên của loại gây bệnh làm tên gọi tắt nên gọi là bệnh APV (Avian Pneumo Virus). Bệnh lây lan rất nhanh trong thời gian ngắn với tỉ lệ từ 50 – 100%. Khi gà nhiễm virus APV sẽ ủ bệnh trong khoảng 3 ngày mới phát bệnh, tỉ lệ gà chết do virus APV rất thấp nhưng bệnh APV thường kế phát với nhiều bệnh khác như bệnh Ecoli, CRD, ILT, IB, Coryza … khiến tỉ lệ gà chết do kế phát cao hơn nhiều so với chết vì bệnh APV.
Triệu chứng bệnh APV ở gàKhi gà bị APV mọi người hay nhầm với bệnh Coryza và chữa mãi không khỏi. Nguyên nhân mọi người hay nhầm với bệnh Coryza là do triệu chứng lâm sàng của bệnh APV giống với đặc trưng của bệnh Coryza là sưng phù đầu, sưng mặt, sưng mắt, chảy nước mắt, nước mũi với dịch nhầy. Điểm khác với bệnh Coryza đó là gà bị APV không có dấu hiệu xuất huyết ở niêm mạc mắt và mắt thường có bọt.
Bệnh APV trên gà đẻ cũng có một số dấu hiệu đặc trưng đó là khiến sản lượng trứng giảm dần từ 5 – 30%, trứng đẻ ra vỏ mỏng, vỏ lụa, màu của trứng không được bình thường và đôi khi trứng đẻ ra bị móp méo dị dạng do bệnh APV ảnh hưởng đến buồng trứng.
Khi mổ khám, bệnh tích của bệnh APV là bị viêm và có lớp Fibrin màu vàng dưới da dầu, da má, khí quản có dịch nhầy nhưng không xuất huyết, buồng trứng bị teo, biến dạng.
Cách chữa bệnh APV trên gàBệnh APV do virus gây ra nên không có thuốc đặc trị. Khi gà bị APV thường sẽ kế phát với một số bệnh khác như Ecoli, CRD, ILT, … khiến việc xác định nguyên nhân gây bệnh cũng như chữa trị tương đối khó khăn. Phác đồ điều trị của bệnh APV trên gà cũng không quá phức tạp. Nếu gà chỉ bị APV chưa bị kế phát bệnh khác thì đầu tiên vẫn phải cách ly gà bệnh, vệ sinh chuồng trại, phun thuốc khử trùng, nếu gà bị sốt thì cho dùng thuốc paracetamol để hạ sốt, cho gà uống kháng sinh phổ rộng như Florfenicol + Doxycyclin để ngăn ngừa các bệnh kế phát. Bổ sung các loại thuốc trợ lực cho gà như vitamin ADE, thuốc giải độc gan thận, điện giải, Guluco KC để tăng sức đề kháng cho gà nhanh hồi phục.
Trường hợp bệnh APV đã kế phát với các bệnh khác như Ecoli, ILT, CRD, … sẽ có phác đồ điều trị khác nhau. Trên cơ bản khi APV ghép với các bệnh khác thì bạn vẫn làm tương tự như trên chỉ khác đó là không dùng kháng sinh phổ rộng mà tùy vào việc bị ghép bệnh gì thì dùng đúng thuốc đặc trị cho bệnh đó.
Phòng bệnh APV ở gàBệnh APV là bệnh truyền nhiễm khá nguy hiểm vì nó kế phát với nhiều bệnh khác khiến việc điều trị trở nên khó khăn. Cách tốt nhất để giảm thiệt hại do bệnh APV gây ra đó là phòng bệnh cho đàn gà bằng cách tiêm vắc xin APV và thực hiện đúng kỹ thuật chăn nuôi đảm bảo mật độ nuôi phù hợp, chuồng nuôi thông thoáng, mát mẻ.
Với các thông tin trên, có thể thấy bệnh APV trên gà là bệnh không có nhiều triệu chứng điển hình và còn dễ bị nhầm với bệnh Coryza. Tuy nhiên, bạn có thể tiêm phòng vắc xin cho bệnh này và luôn đảm bảo chăn nuôi tập trung đúng kỹ thuật thì hoàn toàn có thể tránh được bệnh APV phát sinh.
Cách Làm Rượu Tỏi Đen Chữa Bệnh Hiệu Quả Tại Nhà
Cách ngâm rượu tỏi đen
Trong tỏi có chứa thành phần chủ yếu là Allicin có tác dụng kháng khuẩn, kháng virus và ký sinh trùng rất tốt. Khi được chế biến thành tỏi đen thì những hoạt chất có trong tỏi đen sẽ tăng cao vượt trội so với tỏi thông thường.
1. Chuẩn bị nguyên liệu ngâm tỏiChọn tỏi đen
Tỏi có rất nhiều loại, tuy nhiên được chia làm 2 loại chính là tỏi chùm và tỏi đơn. Tỏi chùm là loại tỏi có trên 4 múi tỏi chúng ta vẫn thường thấy. Thứ 2 là loại tỏi khá đặc biệt, chỉ có 1 múi duy nhất. Tỏi đơn còn có tên khác là tỏi cô đơn hay còn gọi là tỏi mồ côi.
Loại tỏi tốt nhất nên ngâm rượu là Tỏi đen đơn, loại tỏi này có giá thành cao hơn các loại tỏi thông thường khác.
Lưu ý: Cách ngâm rượu tỏi đơn và tỏi chùm đều giống nhau. Tất cả các loại tỏi này đều có thể ngâm rượu. Cho nên nếu chưa có điều kiện ngâm rượu tỏi đen cô đơn. Các bạn có thể áp dụng cách ngâm sau cho các loại tỏi bình thường vẫn hiệu quả.
Để chọn tỏi ngâm rượu, các bạn nên chọn những củ tỏi chắc khỏe không bị mối mọt, sâu đục. Nên mua loại tỏi đen tại nơi cung cấp uy tín.
Còn nếu ngâm rượu tỏi thường, không chọn củ tỏi mọc mầm. Và bạn ưu tiên những củ tỏi già để ngâm vì loại này ít mọc mầm hơn so với củ non.
Chọn vật chứa, bình ngâm rượu tỏi đen
Tùy theo số lượng và mục đích sử dụng mà bạn nên chọn loại bình to hay nhỏ. Bình dùng để ngâm phải là bình thủy tinh, tuyệt đối không được dùng bình nhựa. Bởi khi ngâm trong thời gian dài có thể hòa tan những chất độc trong nhựa lẫn với rượu.
Nếu muốn ngâm rượu tỏi đen lâu dài thì bạn nên chọn bình ngâm rượu gốm sứ hoặc chum sành sứ. Dùng chum sành ngâm rượu có tác dụng giúp rượu mau ngấu và giảm thiểu lượng độc tố có trong rượu đồng thời cũng bảo quản rượu được lâu hơn.
Chọn rượu ngâm
Cách ngâm rượu tỏi đen hiệu quả nhất, bạn nên chọn loại rượu nếp, rượu gạo có nồng độ từ 40 – 45 độ. Nên chọn mua rượu tại cơ sở cung cấp uy tín, để tránh mua lầm rượu giả, rượu pha cồn.
2. Các bước ngâm rượu tỏi đenCách ngâm rượu tỏi đen
Để rượu tỏi đen phát huy công dụng tối đa của nó thì bạn cần thực hiện ngâm rượu tỏi theo những bước sau đây:
Tỏi đen bạn đem đi phơi ở chỗ khô ráo có ánh nắng mặt trời nhẹ, bạn nên phơi khoảng 5 nắng. Sau đó đem tỏi đi bóc vỏ.
Sau đó bạn tráng tỏi đen đã bóc vỏ với rượu cùng loại với rượu ngâm. Lưu ý nếu bạn ngâm rượu tỏi thái lát thì không cần tráng qua rượu. Thái lát tỏi khoảng 1mm, bạn cũng có thể giã nát tỏi hoặc đập dập để ngâm nhanh hơn.
Tiếp theo bạn đem tỏi đen sao với lửa nhỏ khoảng 4 – 5 phút chú ý đảo đều tay không để tỏi bị cháy.
Cho tỏi đen vào bình ngâm rượu. Đổ rượu vào từ từ đến gần đầy chum, bình và bạn không đổ đầy miệng bình.
Cuối cùng bạn đậy nắp chum, bình thật kín. Để ngâm từ 2 – 3 tháng ở nơi khô ráo thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời là có thể sử dụng được.
3. Lưu ý khi sử dụng rượu tỏi đenTuy sở hữu nhiều lợi ích tuyệt vời với sức khỏe nhưng không phải lúc nào loại thực phẩm này cũng tốt. Đặc biệt, có một số trường hợp được khuyên không nên sử dụng như: phụ nữ mang thai, những người có thể trạng nóng trong vì khi sử dụng nhiều tỏi sẽ gây nóng, người đang sử dụng thuốc chống đông máu hoặc có tiền sử dị ứng với tỏi thì không nên ăn.
Ngoài ra, để tỏi có thể phát huy tối đa công dụng thì nên ăn tỏi trong hoặc ngay sau bữa ăn. Khi đó cơ thể dễ dàng hấp thu và dịch vị tiết ra nhiều giúp hạn chế được những tác động không tốt đến dạ dày.
Topcachlam
Đăng bởi: Đức Phương
Từ khoá: Cách làm rượu tỏi đen chữa bệnh hiệu quả tại nhà
Bệnh Giang Mai Có Chữa Được Không?
Bệnh giang mai có thể chữa khỏi bằng thuốc kháng sinh phù hợp theo hướng dẫn điều trị của bác sĩ, đặc biệt ở những giai đoạn sớm. Tuy nhiên, việc điều trị có thể không giúp phục hồi bất kỳ tổn thương nào do nhiễm trùng vi khuẩn gây bệnh giang mai gây ra.
Bên cạnh đó, cần lưu ý người đã bị bệnh giang mai dù được điều trị thành công vẫn có thể bị tái nhiễm lần nữa.1
Trên thực tế, nhiều người mắc bệnh được điều trị và sống sót. Hiểu biết về các triệu chứng và nguyên nhân của bệnh giang mai có thể giúp bạn tự bảo vệ mình.
1. Khi nhận thấy các dấu hiệu giang maiỞ nam giới, dấu hiệu đầu tiên của bệnh giang mai có thể là vết loét trên dương vật. Ở phụ nữ, dấu hiệu đầu tiên có thể là đau xung quanh hoặc bên trong âm đạo. Bạn thậm chí có thể không nhận thấy vết loét, vì vết loét giang mai có thể không gây đau. Các vết loét biến mất sau ba đến sáu tuần.
Nếu giang mai không được điều trị sớm, nó sẽ từ vết loét lây lan vào máu của bạn. Khi bệnh giang mai xâm nhập vào máu, nó có thể gây ra nhiều vấn đề. Dấu hiệu phổ biến nhất là phát ban. Phát ban có thể xuất hiện, thường ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, khi các vết loét bắt đầu lành hoặc vài tuần sau khi vết loét đã lành. Các dấu hiệu khác của bệnh bao gồm sốt, đau họng và sưng hạch bạch huyết.
Sau nhiều năm, người mắc bệnh giang mai không được điều trị có thể bắt đầu gặp các vấn đề về não và tủy sống. Bệnh giang mai cũng có thể làm hỏng tim và các cơ quan khác.
Một số người mắc bệnh giang mai không có bất kỳ dấu hiệu nhiễm trùng nào. Ở những người khác, các dấu hiệu có thể rất nhẹ, hoặc thậm chí có thể không biết có các dấu hiệu này. Nhưng ngay cả khi các dấu hiệu nhiễm trùng tự biến mất, vi khuẩn vẫn còn sống. Chúng có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng trong nhiều năm sau đó.
2. Khi là các đối tượng nguy cơBạn có nguy cơ mắc giang mai cao hơn nếu:2
Quan hệ tình dục không sử dụng các biện pháp an toàn.
Quan hệ tình dục với nhiều người.
Một hoặc nhiều bạn tình đã xét nghiệm dương tính với giang mai.
Bạn là nam và có quan hệ tình dục với người đồng giới.
Đang bị nhiễm HIV.
Khi nhận thấy các triệu chứng, hoặc nếu là các đối tượng nguy cơ, bạn nên đến các cơ sở y tế uy tín để được tư vấn xét nghiệm chẩn đoán giang mai. Điều này giúp phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.
Tất cả phụ nữ mang thai nên được xét nghiệm giang mai trong lần khám thai đầu tiên. Đối với sản phụ có nguy cơ mắc bệnh cao cần được xét nghiệm lại trong tam cá nguyệt thứ ba khi được 28 tuần và khi sinh.1
Một mũi tiêm Benzathine Penicillin G tác dụng kéo dài có thể chữa khỏi bệnh ở những giai đoạn sớm. Điều này bao gồm bệnh giang mai nguyên phát, thứ phát hoặc tiềm ẩn sớm.
CDC khuyến cáo dùng ba liều Benzathine Penicillin G tác dụng kéo dài cách nhau mỗi tuần đối với bệnh giang mai tiềm ẩn muộn hoặc giang mai tiềm ẩn không rõ thời gian. Điều trị sẽ chữa khỏi nhiễm trùng và ngăn ngừa tổn thương thêm, nhưng nó sẽ không phục hồi những tổn thương đã xảy ra.
Chọn chế phẩm Penicillin phù hợp là rất quan trọng để điều trị và chữa bệnh giang mai đúng cách. Những người được điều trị bệnh giang mai nên tránh quan hệ tình dục cho đến khi vết loét của họ lành hẳn. Họ cũng nên thông báo cho (những) bạn tình của mình để họ có thể được xét nghiệm và điều trị nếu cần.3
Thực tế, thời gian chữa bệnh giang mai còn tùy thuộc vào tình trạng của mỗi người.
Nếu mắc bệnh giang mai dưới một năm, người bệnh có thể chỉ cần tiêm một mũi thuốc điều trị. Nếu mắc bệnh giang mai hơn một năm, người bệnh cần tiêm ba mũi – mỗi tuần một mũi trong ba tuần.4
Người bị giang mai một lần không có nghĩa là họ sẽ không tái nhiễm với nó. Ngay cả sau khi điều trị thành công, người bệnh vẫn có thể mắc lại giang mai.
Chỉ các xét nghiệm do bác sĩ chỉ định mới có thể khẳng định bạn có mắc bệnh giang mai hay không. Tiếp tục thực hiện các xét nghiệm tiếp theo giúp đảm bảo việc điều trị của bạn đã thành công.
Nếu bạn tình của bạn mắc bệnh giang mai, các vết loét giang mai ở âm đạo, hậu môn, miệng hoặc dưới bao quy đầu của dương vật có thể khó nhìn thấy. Bạn có thể mắc lại bệnh giang mai nếu (những) bạn tình của bạn không được xét nghiệm và điều trị.1
Bệnh giang mai không thể tự khỏi được. Nếu không điều trị, bệnh giang mai sẽ tồn tại trong cơ thể mặc dù người bệnh có thể không có dấu hiệu hoặc triệu chứng. Giang mai có thể được chữa khỏi, nếu người bệnh được phát hiện sớm và điều trị bằng kháng sinh phù hợp.5
5 Bệnh Viện Tư Nhân Tốt Nhất Tại Tp. Hồ Chí Minh
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vũ Anh
Khoa nội
Khoa ngoại
Khoa phụ sản
Khoa nhi
Khoa mắt
Khoa tai-mũi-họng
Thông tin liên hê:
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vũ Anh
Bệnh viện Quốc tế Columbia AsiaBệnh viện Columbia Asia International được thành lập vào năm 1998 tại thành phố Hồ Chí Minh. Đây là bệnh viện tư nhân đầu tiên tại Việt Nam trực tiếp đầu tư của quỹ đầu tư nước ngoài 100% với 20 giường bệnh được thiết kế để phục vụ nhu cầu của bệnh nhân, từ các dịch vụ y tế, dịch vụ chăm sóc quan trọng, dịch vụ khách hàng,… Tại Columbia Asia International, bệnh nhân được hưởng lợi từ chẩn đoán y tế tiên tiến, điều trị và chăm sóc cá nhân,…
Một số chuyên khoa mũi nhọn:
Khoa dạ dày
Khoa hậu môn trực tràng
Khoa nội soi
Bệnh viện Đa khoa An SinhBệnh viện Quốc tế Columbia Asia
Bệnh viện An Sinh là một trong những bệnh viện đa khoa hàng đầu theo tiêu chuẩn quốc tế, là nơi cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao. Với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, cùng đội ngũ thầy thuốc có trình độ, kinh nghiệm và tận tâm, Bệnh viện An Sinh là bệnh viện đa khoa hiện đại của người Việt đạt tiêu chuẩn quốc tế và luôn mong muốn phục vụ tốt nhất cho người bệnh.
Khoa khám bệnh
Khoa cấp cứu
Khoa nội tổng hợp
Khoa hồi sức
Khoa ngoại tổng hợp
Khoa gây mê phẫu thuật
Khoa phụ sản
Khoa phẫu thuật thẩm mỹ
Khoa mắt quốc tế
Khoa tai mũi họng
Khoa răng hàm mặt
Khoa xét nghiệm
Khoa chẩn đoán hình ảnh
Khoa nội soi
Khoa dược
Một số thành tựu đạt được:
Đạt danh hiệu “Sản phẩm dịch vụ tốt nhất 2011”
Thời gian hoạt động:
Bệnh viện Đa khoa An Sinh
Bệnh viện Việt Pháp VFBệnh viện Đa khoa An Sinh
Bệnh viện Việt Pháp (FV) là bệnh viện đa khoa, được đầu tư 100% vốn nước ngoài và do một nhóm sáng lập viên gồm 10 bác sĩ người Pháp thành lập. Bệnh viện FV được đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế hiện đại, chuyên cung cấp các dịch vụ y tế từ khám và tư vấn sức khỏe, chẩn đoán và điều trị nội và ngoại khoa tại một điểm duy nhất. Với quy mô 220 giường bệnh, 1500 lượt khám ngoại trú mỗi ngày, FV cung cấp dịch vụ khám, tư vấn, điều trị và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho bệnh nhân ở mọi lứa tuổi trong phạm vi hơn 30 chuyên chúng tôi cấp dịch vụ khám và điều trị ngoại trú cho bệnh nhân ở mọi lứa tuổi.
Khoa Ngoại Tổng Quát & Lồng Ngực
Khoa Phẫu Thuật Mạch Máu
Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình
Khoa Ngoại Thần Kinh
Khoa Tiết Niệu & Nam Khoa
Sản Phụ Khoa
Viện Thẩm Mỹ & Chống Lão Hóa FV
Khoa Tai Mũi Họng
Khoa Nha & Phẫu Thuật Hàm Mặt
Khoa Mắt & Phẫu thuật khúc xạ
Khoa Gây Mê Hồi Sức
Khoa Nội Đa Khoa
Khoa Nhi & Nhi Sơ Sinh
Khoa Phổi
Khoa Nội Tiết
Khoa Thận
Thấp Khớp
Nội Thần Kinh
Tâm Thần
Khoa Dinh Dưỡng
Khoa Da Liễu
Khoa Tim
Khoa Tiêu Hóa & Gan Mật
Thời gian hoạt động:
6 Nguyễn Lương Bằng, Nam Sài Gòn (Phú Mỹ Hưng), Quận 7, TP. Hồ Chí Minh – (028) 54 11 33 33
Tầng 3, Tòa nhà Bitexco Financial Tower, 2 Hải Triều, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh – (028) 62 90 61 67
Hotline 028 54 11 33 33
Bệnh viện Hoàn MỹBệnh viện Việt Pháp VF
Thành lập năm 1997 với sứ mệnh mang tới dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao với chi phí hợp lý, Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn đã trở thành địa chỉ tin cậy và quen thuộc của người dân trên địa bàn TP. HCM và các tỉnh, thành lân cận.
Một số thành tích đạt được:
Khoa Tim Mạch
Khoa Tiêu Hóa
Khoa Gan Mật Tụy
Khoa Ung Bướu
Khoa Chấn Thương Chỉnh Hình
Khoa Ngoại Thần Kinh
Khoa Nội Thần Kinh
Khoa Sản Phụ
Khoa Tiết Niệu
Khoa Tai Mũi Họng
Khoa Mắt
Khoa Da Liễu
Khoa Nội Tiết
Khoa Thận Nhân Tạo
Khoa Răng Hàm Mặt
Nhi Khoa
Giấy khen về tích cục tham gia Chương trình an sinh xã hội và thực hiện tốt chính sách thuế số 348/QĐ-UBND của UBND Quận Phú Nhuận
Bằng khen về tham gia hưởng ứng Cuộc vận động “Vì người nghèo” và các hoạt động an sinh xã hội TPHCM số 51/QĐ-MTTQ của Ủy Ban Mặt trận Tổ Quốc VN TPHCM
Tuyên dương về tích cực hỗ trợ chăm sóc sức khỏe trẻ em tỉnh Bạc Liêu 2010 – 2014 số 1191/QĐ-UBND của Chủ tịch UBND Tỉnh Bạc Liêu
Đạt được bằng khen tích cực tham gia hỗ trợ Chương trình Xây dựng Nông Thôn Mới huyện Cần Giờ số 752/QĐ-UBND của UBND Quận Phú Nhuận
Bệnh viện Hoàn Mỹ
Mong rằng bài viết sẽ giúp cho các bệnh nhân tìm được một nơi khám chữa bệnh uy tín và tốt nhất. Sức khỏe là vốn quý báu của mỗi con người.
Đăng bởi: Phương Trâm
Từ khoá: 5 bệnh viện tư nhân tốt nhất tại TP. Hồ Chí Minh
Tác Dụng Chữa Bệnh Của Quả Cà Tím
Việc ngâm qua nước pha muối và sau đó rửa lại các miếng cà tím đã thái sẽ làm nó mềm hơn và loại bỏ gần hết vị đắng của cà làm cho món ăn ngon hơn.
Cà tím không có chất béo và cholesterol. Tuy nhiên, theo các nhà khoa học Úc, cà tím có đặc tính thấm dầu nhanh hơn bất cứ một loại rau nào, họ đã thấy rằng cà tím có thể thẩm thấu 83 grams chất béo trong 70 giây, bốn lần nhiều hơn khoai tây chiên, tức nhiều hơn 700 calories. Vì vậy nếu ăn nhiều cà xào sẽ làm tăng thêm lượng chất béo vào cơ thể. Tốt nhất bạn nên ăn cà ninh, hoặc hầm nhừ. Cách này sẽ không làm mất đi những thành phần dinh dưỡng vốn có trong cà và giúp bạn có một món ăn ngon, bổ dưỡng.
Ngoài ra, cà tím cũng có tác dụng lợi tiểu, chống phù nề, đàm thấp, hỗ trợ trong điều trị bệnh thận. Các thực nghiệm trên gia súc cho thấy, nước ép cà tím giúp ngăn chặn bệnh động kinh. Do đó, người dễ bị kích động tâm thần được khuyên là nên uống 1 ly nhỏ nước ép cà tím mỗi khi thấy thần kinh căng thẳng.
Trong cà tím còn chứa nightshade soda, một chất có tác dụng chống ung thư theo các chuyên gia Nhật Bản thì trong nước ép cà tím có nhiều hoạt chất có khả năng ngăn ngừa ung thư dạ dày.
Vì lượng chất nhầy này mà cà tím còn có tác dụng hỗ trợ rất điều trị bệnh dạ dày. Chính vì vậy mà người Hàn Quốc thường dùng cà tím phơi khô làm thuốc giảm đau, trị sưng khớp, loét dạ dày còn người Nigeria thường dùng cà tím để chữa đau bụng do tiêu hóa.
Cà tím là loại quả rất giàu dinh dưỡng, trong thành phần của cà tím có 92% nước, 5,5% glucid, 1,3% protid, 0,2% lipid. Các khoáng chất (tính theo mg/100g) gồm: kali 220, phốt pho 15, magiê 12, calcium 10, lưu huỳnh 15, clor 15, sắt 0,5, mangan 0,2, kẽm 0,2, đồng 0,1, iod 0,002. Các vitatmin B1, B12, PP rất ít, nhiều chất nhầy.
Các nhà khoa học Mỹ đã tiến hành nghiên cứu và chứng minh rằng: Cà, đặc biệt là cà tím là loại rau củ có lượng vitamin P kỷ lục. Mỗi 1000g cà tím có chứa 7200mg vitaminh P. Đây là loại vitamin chủ yếu trong việc làm tăng cường sự dẻo dai của các mạch máu và giảm bớt lượng cholesterol. Lượng vitamin P trong cà tím có thể giúp phòng ngừa được bệnh cao huyết áp, xơ cứng động mạch. Theo các nhà khoa học Mỹ, ăn cà tím là một trong những biện pháp hàng đầu để giảm cholesterol trong máu.
Cà tím không chỉ là một món ăn thông thường, nó còn là một loại rau có chứa nhiều dinh dưỡng và có tác dụng giảm bớt lượng cholesterol trong máu.
Cà tím trị tăng huyết áp
Cà tím được dùng làm thức ăn phòng chữa bệnh nếu là quả chín tới.
Cà tím còn có tên cà dái dê, cà tím dài, cà dê. Không lẫn cà pháo cà dừa, cà bát vỏ tím. Tên Hán gọi cà với tên chung là Nuy qua. Tên khoa học: Solanum melongema, họ cà.
Trong các loại cà đặc biệt là cà tím dài là thực phẩm có từ 2000 năm trước Công nguyên ở nhiều vùng nhiệt đới Á Phi, nó được ưa chuộng vì chứa nhiều vitamin và ít calo. Cà có thể bung, luộc, nướng, xào, nấu, trộn… chung với các thứ khác mà không hề bị giảm chất lượng thực phẩm của nó.
Cà tím được dùng làm thức ăn phòng chữa bệnh nếu là quả chín tới.
Theo Đông y cà tím đã được ghi trong bản thảo cương mục và các y văn cổ có tính năng cực hàn, thanh can, giáng hoả, lợi tiểu, nhuận tràng, chỉ huyết, hoá đàm, thanh nhiệt, giải độc.
Một số bài thuốc chữa bệnh có dùng cà tím:
Cà tím xào mã đề: Cà tím 200g, mã đề 15g, hành 10g, gừng 5g, tỏi 10, dầu mè, nước tương (xì dầu) một lượng thích hợp. Cà rửa sạch, cắt miếng, mã đề làm sạch; hành cắt khúc, gừng cắt lát; tỏi bỏ vỏ, cắt khô. Để chảo nóng đổ dầu vào, chờ dầu nóng bỏ gừng, hành vào phi thơm; rồi bỏ cà, mã đề vào trộn đều, bỏ muối và một ít nước vào xào chín là được. Mỗi ngày ăn một lần. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, hạ áp huyết.
Cà tím giúp bỏ thuốc lá
Canh gà, cà tím: Gà giò 1 con, cà tím 200g, sơn tra 15g, gừng 5g, hành 10g, dầu, muối một lượng thích hợp. Gà làm sạch, bỏ nội tạng; cà tím rửa sạch, cắt miếng, gừng cắt lát; hành cắt khúc. Để nồi nóng đổ dầu vào, cho gừng, hành vào phi thơm bỏ gà vào xào sơ. Tiếp đó, đổ nước vào, bỏ cà, sơn tra, muối vào, nấu sôi bằng lửa lớn, sau đó vặn lửa nhỏ nấu thêm chừng 30 phút là được. Mỗi ngày ăn một lần, dùng thay thức ăn. Có tác dụng tiêu thực tan ứ, giảm mỡ, hạ huyết áp.
Giảm huyết áp bằng các món chay: Nhiều món chay dùng cà tím. Ví dụ: Cà tím nhồi om – cà tím dài 3 quả nhỏ. Nhân thịt chay 300g, sốt cà chua 15ml, dầu vừng 2 thìa, gia vị. Cà thái dọc làm 2 nửa bỏ ruột, ngâm nước muối, vớt ra vắt nhẹ cho ráo. Nhồi nhân thịt chay đã trộn gia vị, rán vàng phía nhồi nhân, xếp vào xoong. Tiếp đó xào hành, bột mì và sốt cà chua để om.
Giúp bỏ thuốc lá: Các nhà khoa học thuộc Trường đại học Michigan (Mỹ) đã phát hiện trong cà tím cũng có nicotin và thấy trong thí nghiệm ăn 10g cà tím có hiệu quả tương tự như hút thuốc suốt 3 giờ. Vậy có lời khuyên khi thèm thuốc lá hãy ăn các món cà tím ngon lành mát bổ lại tránh được độc hại.
Phòng chữa xuất huyết đường tiêu hoá, hô hấp, tiết niệu: Ăn cà tím có nhiều vitamin P, C giúp làm vững chắc thành mạch chống chảy máu nói chung. Nếu được phối hợp với chanh, ngó sen, rau cần thì hiệu quả tăng cao, mạnh và nhanh hơn.
Chữa đái ra máu: Sắc quả cà tím cả cuống để uống.
Phòng chống ban tía ở người già: Ở tuổi 60 – 70 người già thường bị trên mặt, tay có tình trạng ứ huyết nổi ban tía hay từng chấm, có khi phải nhìn kỹ mới thấy. Để khắc phục bệnh lý này nên ăn cà tím. Cà tím lại mềm nên người già dễ ăn, dễ tiêu.
Viêm phế quản cấp: Cà tím 500g, gừng tươi 4 lát, tỏi 3 củ. Cà cắt dọc dài. Gừng thái lát, tỏi nghiền trộn nước tương, dầu, muối, đường. Chưng cách thuỷ. Có tác dụng thanh nhiệt hoá đàm nhiệt.
Viêm gan vàng da: Dùng mấy quả cà tím thái nhỏ trộn với gạo nấu thành món cơm – cà, ăn liên tục nhiều ngày.
Bảo vệ răng chắc, sạch, chống hôi miệng: Chế kem cà tím: Muối trộn cà tím với tỷ lệ 5 cà – 1 muối ngâm trong ít nhất 3 ngày với nước nóng xấp mặt, ép vỉ tre, để chỗ tối. Lấy cà ra để ráo nước phơi trong mát cho khô, bỏ vào chảo rang cháy, tán thành bột. Cất để dùng dần. Mỗi lần dùng lấy bàn chải nhúng ướt, dùng thìa sạch múc bột cà đổ lên bàn chải để đánh răng (kinh nghiệm của dân gian Nhật).
Người Mỹ dùng hỗn hợp cà muối chữa có hiệu quả các bệnh sâu răng, lợi viêm có mủ, bằng cách lấy tay sạch hoặc que bông tẩm bột chấm xát vào chỗ tổn thương. Để chữa bệnh này còn có thể chỉ dùng cuống của quả cà đốt tồn tính để chấm vào răng.
Bí đái: Dùng hạt sắc uống để lợi tiểu.
Táo bón: Dùng quả cà tím, hàng ngày lấy khoảng 100 – 200g nấu các món ăn đơn giản để ăn cùng cơm.
Kiêng kỵ: Theo sách cổ cà tím tính rất lạnh, không nên phối hợp với thức ăn lạnh khác mà còn nên thêm vài ba lát gừng để giảm tính lạnh. Người tạng hàn, hay đi ngoài lỏng khi cần dùng nên thận trọng hơn. Không nên dùng khi quả cà dập nát! Ăn càng tươi càng tốt.
Quả cà tím – Giải nhiệt, giảm cholesterol
Cà tím là loại cây được trồng ở nhiều nơi, được sử dụng chế biến thành các món ăn ngon hoặc muối, ăn sống… Trong mùa hè, cà tím có tác dụng giải nhiệt tiêu nóng rất tốt.
Theo đông y, cà tím có vị ngọt, tính lương (mát), có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tiêu viêm, tiêu ung, nên được sử dụng trong chữa trị các chứng như ung nhọt, lở loét, chốc lở ngoài da, tai quả cà nấu lấy nước uống để chữa ung nhọt, lở loét… Cà tím còn tác dụng lợi tiểu thông mật, nhuận gan, đề phòng xơ vữa động mạch do tác dụng làm giảm cholesterol. Lấy rễ cà, cuống quả của cà sắc lấy nước uống còn chữa được đi tiểu ra máu, đại tiện ra máu hay lị ra máu. Hạt cà cũng có tác dụng lợi niệu.
Cà tím (cà dái dê).
Trong cà tím (cà dái dê) người ta còn thấy chứa hàm lượng vitamine PP khá cao (trong 1.000g cà tím chứa tới 72g vitamin P) nên có tác dụng tăng cường chất kết dính giữa các tế bào trong cơ thể, bảo vệ huyết quản, phòng ngừa xuất huyết. Đặc biệt trong cà có chất nightshadesoda (chất kiềm long quì) có công hiệu chống ung thư trên thực nghiệm cho thấy có khả năng ức chế sự tăng sinh các tế bào trong khối u thuộc hệ thống tiêu hóa, nên còn được sử dụng trong điều trị phụ trợ cho các bệnh nhân bị ung thư hay u bướu. Theo một số kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản, cà tím có khả năng phòng ngừa bệnh ung thư vì trong nó chứa nhiều chất chống ôxy hóa có tác dụng tiêu diệt các gốc tự do gây hại cho cơ thể.
Ngoài ra người ta còn thấy giống cà tím còn khả năng làm giảm thiểu cholesterol trong máu vì cà tím chứa nhiều nước và chất xơ. Mặt khác nó còn giúp không tăng cân nhờ nó chứa rất ít calo.
Cà tím chứa nhiều vitamin và muối khoáng sẽ giúp bạn không còn lo ngại mắc bệnh thiếu máu. Thêm vào đó, cà tím chứa nhiều nước và potassium có khả năng kích thích nhịp tim hoạt động tốt. Ngoài ra, magiê và canxi cùng với vitamin A và C trong cà tím có tác dụng cải thiện cấu trúc xương giúp tăng cường hệ miễn dịch. Đồng thời magiê trong cà tím còn chống lại cảm giác bồn chồn, lo lắng và chứng mất ngủ.
Dùng cho người bị u cục sưng to ở bụng, sốt rét, sốt ác hàn nhờ tác dụng thanh nhiệt, giải độc: Lấy cà từ 100g – 250g nấu chín ăn trong ngày, cần ăn hàng ngày.
Phòng chống ung thư: Quả cà tươi 100 – 250g thái thành miếng, thịt ba chỉ 150g thái miếng, rau tía tô, mùi tàu, lá lốt thái nhỏ, hành tăm thái khúc, tỏi thái lát, mắm muối, mì chính… vừa đủ. Riêng tỏi cần thái lát để trong không khí chừng 15 phút để tinh tỏi kết hợp với không khí sẽ tạo ra một chất có tác dụng kháng ung thư. Bởi vậy sau khi nấu cà cùng thịt lợn nhừ rồi mới cho các gia vị mắm muối, cuối cùng cho hành, tỏi, mùi tàu, tía tô, mì chính đảo đều bắc ra ngay, không được để lâu sẽ mất tác dụng của tỏi và rau thơm.
Chữa lở loét ngoài da: Lấy quả cà tươi rửa sạch lau khô đem thái và giã nát đắp vào nơi loét lở băng lại. Tác dụng hoạt huyết, tiêu viêm.
Cần lưu ý: Về cuối thu sang đông quả cà có vị hơi chát, đắng nên thiên về tính hàn hơn, do vậy những người có thể chất hư hàn không nên ăn nhiều nhất là người đang bị tiêu lỏng.
Cà tím trị viêm gan, táo bón
Cà tím (cà dái dê) có tên khoa học là Solanum melongena, họ cà. Quả dài lòng thòng với hình dáng như tinh hoàn dê đực nên có tên cà dái dê.
Gọi tên cà tím là không chính xác vì một vài loại cà khác cũng màu tím. Hơn nữa cà dái dê có hai loài: Quả màu tím và quả màu xanh lợt.
Theo Đông y, cà tím có vị ngọt, tính mát, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hoạt huyết, tiêu viêm, thông mật, nhuận tràng, điều hòa tiêu hóa, thông tiểu…Tai của quả cà tím cũng dùng nấu lấy nước uống để chữa ung nhọt, lở loét. Cà tím còn có tác dụng lợi tiểu, nhuận gan, đề phòng xơ vữa động mạch do tác dụng làm giảm cholesterol. Những người đi tiểu ra máu, đại tiện ra máu hay lỵ ra máu, có thể lấy rễ và cuống của quả cà tím nấu lấy nước uống.
Trị viêm gan, táo bón
Cà tím cắt dọc, tỏi và gừng giã nhuyễn, 3 thứ trộn với nước tương, dầu, muối, đường, đem chưng cách thủy để ăn hoặc cà tím trộn gạo đem nấu cơm dùng trong 5- 7 ngày đối với chứng viêm gan. Hấp cà tím (nửa kg) chấm với gừng tươi (4 lát), tỏi (tép) ăn lạt để trị táo bón.
Giảm mỡ
Dùng cà tím nấu canh gà. Cách làm: Gà tơ 1 con, cà tím 200g, vị thuốc sơn tra 15g, gừng 5g, hành 10g, dầu ăn, gia vị. Gà làm sạch, bỏ nội tạng, cà tím rửa sạch, cắt miếng, gừng cắt lát; hành cắt khúc. Bắc chảo lên bếp, cho dầu vào đến khi nóng thì cho gừng, hành vào phi thơm, cho gà vào xào sơ qua. Tiếp đó, đổ nước vào, cho cà, sơn tra, gia vị vào, nấu với lửa lớn đến sôi, rồi hạ lửa nhỏ nấu thêm đến chín nguyên liệu. Mỗi ngày dùng một lần, có tác dụng tiêu thực, giảm mỡ.
Hạ huyết áp
Dùng 3 quả cà tím, thịt heo nạc xay 200g, nước sốt cà chua 15 ml, dầu ăn, gia vị. Cà tím bổ làm đôi theo chiều dọc, bỏ ruột, ngâm nước muối, vớt ra vắt nhẹ cho ráo nước. Sau đó nhồi nhân thịt heo (đã trộn gia vị), đem rán vàng, phi hành, rồi cùng sốt cà chua để om quả cà tím. Hoặc dùng cà tím 200g, hành 10g, gừng 5g, tỏi 10g, dầu mè, nước tương. Cà rửa sạch, cắt miếng, hành cắt khúc, gừng cắt lát, tỏi bỏ vỏ.
Bắc chảo nóng cho dầu vào, khi dầu nóng bỏ gừng, hành phi thơm, rồi cho cà vào trộn đều, cho nước vào, nêm gia vị xào đến chín. Mỗi ngày ăn một lần. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, hạ áp huyết.
Phòng ngừa ung thư
Cà tím 2 quả, cắt khúc, thịt ba chỉ 150g cắt miếng, rau tía tô, rau mùi tàu, lá lốt thái nhỏ, hành cắt khúc, tỏi thái nhỏ, cùng gia vị. Sau khi nấu cà cùng thịt chín mềm thì cho các nguyên liệu trên vào, nêm nếm gia vị, đảo đều, lấy ra ăn nóng.
Thông tiểu, tăng thải urê và acid uric
Ăn nhiều thịt (nhất là thịt đỏ, lòng, hải sản…) sẽ làm tăng urê- huyết. Chất purine có trong các loại thực phẩm này sẽ tích tụ gây bệnh Gout (thống phong) với triệu chứng sưng khớp. Ăn thường xuyên cà tím sẽ tăng bài tiết nước tiểu, thải bớt urê ra khỏi cơ thể. Các cơn sưng nóng khớp sẽ thưa dần.
Cà tím giúp tránh cao huyết áp, ung thư, gout
Không chỉ được sử dụng như một món ăn thông thường, cà tím còn là một loại rau quả chứa nhiều chất dinh dưỡng và có tác dụng giảm bớt lượng cholesterol trong máu.
Cà tím, hay còn được dân gian gọi nôm na “cà dái dê”, có tên khoa học là Solanum melongena. Mặc dù tên gọi phổ biến là “cà tím” nhưng loài cây thuộc họ cà này có đến 3 loại khác nhau, cho ra quả với những màu sắc khác nhau là tím, xanh và trắng. Tuy vậy, tất cả chúng đều có công dụng như nhau.
Cà tím không chỉ cho ra quả màu tím …
Cà tím là loại rau quả rất giàu dinh dưỡng, chứa nhiều vitamins A, B1, B2, C và các protein. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, cà tím là loại rau củ có lượng vitamin P kỷ lục. Mỗi kg cà tím chứa tới 7.200mg vitamin P – mức được đánh giá là rất cao theo bảng phân loại thực phẩm có lợi cho sức khỏe hiện nay.
Vitamin P là loại vitamin chủ yếu trong việc làm tăng cường sự kết dính giữa các tế bào, giảm bớt lượng cholesterol và duy trì sự dẻo dai của các mạch máu. Vì vậy, đối với người cao tuổi, ăn cà tím có thể giúp phòng ngừa được bệnh cao huyết áp và xơ cứng động mạch.
… mà còn có loại cho quả màu xanh …
Theo các nhà khoa học Mỹ, ăn cà tím là một trong những biện pháp hàng đầu để giảm cholesterol trong máu.
Trong thực tế, cà tím không chỉ giúp giảm cholesterol và hạ huyết áp mà còn chứa nhiều chất chống ung thư. Khoa học hiện đại khám phá ra rằng, trong cà tím có “solanine” – chất có thể ngăn chặn việc phát triển của khối u trong hệ tiêu hóa. Lời khuyên của giới chuyên gia dành cho các bệnh nhân ung thư là hãy biến cà tím thành món ăn thường xuyên.
Ngoài các công dụng trên, cà tím cũng có thể giúp chúng ta kiểm soát bệnh ho khạc ra máu, hạn chế đốm lão hóa trên da và có tác dụng nhất định đối với những bệnh nhân mắc gout.
… hoặc quả màu trắng.
Dù không có chất béo và cholesterol nhưng theo các nhà khoa học Australia, cà tím có đặc tính thấm dầu nhanh hơn bất kỳ một loại rau quả nào (chúng có thể thẩm thấu 83g chất béo trong 70 giây, cao gấp 4 lần khoai tây chiên). Vì vậy, nếu ăn nhiều cà tím xào sẽ làm tăng lượng chất béo nạp vào cơ thể.
Tốt nhất bạn nên ăn cà ninh, hoặc hầm nhừ. Cách này sẽ không làm mất đi những thành phần dinh dưỡng vốn có trong cà tím mà vẫn giúp bạn có một món ăn ngon, bổ dưỡng. Việc ngâm qua nước pha muối và sau đó rửa lại các miếng cà tím đã thái sẽ làm nó mềm hơn và loại bỏ gần hết vị đắng của cà, làm cho món ăn ngon hơn.
Cà tím bổ hay độc?
Một chén cà bằng ba chén thuốc
cà tím.
Cà tím có tên khoa học là Solanum melongena, nguồn gốc ở Ấn Độ. Nó đã được trồng ở các nước Đông Nam Á thời tiền sử, quen thuộc với thế giới phương Tây từ cách đây 500 năm. Cà tím có nhiều loại, thường nhất là màu tím, xanh hoặc trắng. Hình dạng quả giống như trứng ngỗng hoặc trứng gà nên được gọi với tên là “eggplant” (cây trứng gà). Cây thuộc họ cà (Solanaceae), trong nhóm này có cà độc dược chứa nhiều ancaloit độc như solanin, vì vậy đa phần người ta thường nghĩ rằng ăn cà tím độc và đau nhức mình mẩy.
Các món ăn có cà tím thường là nướng rồi lột vỏ xốt mỡ hành chấm nước mắm tỏi ớt, mắm kho, hoặc um hay xào chung với các loại rau củ quả khác. Ăn sống thì vị hơi đắng, nấu chín sẽ hết đắng và mùi vị thơm dễ chịu. Khi chế biến, nên ướp qua tí muối rồi rửa sạch và xắt lát, cà sẽ mềm hơn và bớt đắng (hiện nay người ta đã trồng được các giống cà không đắng). Thịt quả khi xào với dầu thường hấp thu dầu béo rất nhiều, chính quá trình ướp muối sẽ giúp hạn chế lượng dầu thấm vào thịt quả. Thịt quả mềm, chứa nhiều hạt nhỏ dính vào thịt, người ta thường ăn luôn vỏ quả và hạt.
Cà tím được dùng trong các món ăn thông dụng của đa số người dân ở Nhật, Pháp, Tây Ban Nha, Ý và Ấn Độ với nhiều tên gọi khác nhau. Thường được hầm chung với cà chua, tỏi, nêm thêm với các gia vị như nghệ, càri, làm nước xốt chung với cà, me chua, hoặc nấu chung với gạo, thịt, các loại đậu… thành nhiều món ăn. Người Ấn sử dụng quả cà tím rất phổ biến và gọi nó là “vua của rau củ”. Một món ăn độc đáo từ cà tím là món beguni của người Pakistan: cà được xắt lát mỏng, sau đó tẩm muối và ớt bột, rồi phủ lên một lớp cá và chiên với dầu, món này ăn giòn ngon như một loại bánh snack. Dân gian ta cũng có món cà tím dồn nhân thịt, nấm mèo, củ hành, sau đó đem chiên ăn cũng rất ngon, bổ và rẻ tiền.
Nghiên cứu thành phần dinh dưỡng và hoạt chất trong cà tím, người ta ghi nhận nó có chứa hợp chất trigonellin, beta-amino-4-ethylglyoxalin và cholin, vỏ quả màu tím có chứa nhiều sắc tố thuộc nhóm anthocyanidin, người ta còn tách chiết được một ester là para-cumarin và delphinidol. Thịt quả còn chứa nhiều protid, cellulose, đường, chất béo, đặc biệt nhiều loại vitamin như A, B1, B2, B3, B5, B6, B9, C, PP, nhiều khoáng tố vi lượng như Fe, Zn, Ca, P, K, Mg, Mn. Quả cũng có chứa alkaloit solanin như hầu hết các loại cà khác.
Kết quả nghiên cứu của viện Sinh học thuộc đại học bang Sao Paulo, Brazil, đã chứng minh cà tím rất hiệu quả trong điều trị chứng cholesterol cao trong máu. Một nghiên cứu khác của viện Tim mạch đại học Sao Paulo còn cho thấy cà tím giúp giảm nguy cơ các bệnh tim mạch nhờ tác dụng giống như nhóm statins, giúp phòng ngừa bệnh cao huyết áp cũng như bệnh tiểu đường ở một số người có nguy cơ cao, song họ cũng cảnh báo người bệnh không thể thay thế cà tím cho statins. Cà tím còn giúp ngăn chặn sự hình thành của các gốc tự do nhờ nguồn axit folic và kali rất dồi dào, giúp ngăn ngừa ung thư và chống lão hoá các tế bào trong cơ thể. Tuy nhiên trong cà tím có chứa một lượng nicotine cao hơn bất kỳ loại trái khác, với nồng độ 0,01mg/100g – không đáng kể so với lượng nicotine có ở một người hút thuốc lá thụ động: phải ăn khoảng 9kg (50 – 70 trái) cà tím mới hấp thụ một lượng nicotine tương đương hút một điếu thuốc.
Theo y học cổ truyền, cà tím có vị ngọt, tính lạnh, không độc, tác dụng điều hoà thân nhiệt, bổ ngũ tạng hư tổn, tán huyết ứ, cầm máu, tiêu sưng. Được dùng chữa đại tiểu tiện ra máu, tiểu buốt, đi cầu ra máu, viêm loét ruột chảy máu, phụ nữ rong huyết, chữa sưng tấy, tay chân nứt nẻ khi trời lạnh giá, đau răng, viêm lợi…
Nên chọn quả chín do hàm lượng solanin giảm nhiều hơn quả xanh, rễ và vỏ cây phơi khô sắc lấy nước uống mỗi ngày. Dùng ngoài có thể dùng dạng tươi hoặc đốt rồi tán bột đắp.
Tác dụng phụ
Nhiều tạp chí y học báo cáo có hiện tượng ngứa ngoài da và miệng sau khi ăn cà tím. Năm 2008, nghiên cứu 741 người ở Ấn Độ (nơi cà tím được tiêu thụ nhiều nhất) cho thấy gần 10% nói rằng có triệu chứng giống như bị dị ứng sau khi ăn cà tím, trong khi 1,4% cho thấy các triệu chứng xuất hiện ngay trong vòng chưa đầy hai giờ sau khi ăn, hiện tượng viêm da hoặc dị ứng với phấn hoa cà cũng đã được ghi nhận. Đó là do trong cà tím có chứa một loại protein và một số chất chuyển hoá có tác dụng như một loại histamin hàm lượng cao, nên cà tím tiềm ẩn tính chất gây dị ứng và bộc phát ở một số người quá mẫn cảm. Dù vậy, nhiều nghiên cứu cũng xác định khi nấu chín và kỹ thì có thể ngăn chặn được tác dụng phụ này.
Cà có tính lạnh nên những người yếu mệt hoặc dạng hàn thấp (đau nhức khi trời lạnh) không nên ăn nhiều và thường xuyên.
Thông tin khoa học về cà tím (cà dái dê)
1-Tăng tiết dịch tiêu hoá.
Cà dái dê làm tăng tiết mật và dịch tụy, giúp tiêu hoá thức ăn. Cholesterol trong mật nhũ hoá chất béo để có thể hấp thụ qua thành ruột. Trypsin trong dịch tụy thủy phân protein thành albumin và aminoacid. Mật còn làm tăng nhu động ruột.
Cà này trị ăn không tiêu, đầy bụng.
Nếu tiêu hoá tốt thì phân có mùi thối. Khi phân không thối là tiêu hoá có vấn đề, có thể do tạp khuẩn ruột thiếu men xình thối. (xembài Tạp khuẩn ruột trong sách Thuốc kháng sinh cuả cùng tác giả)
2-Trị táo bón.
· Đông y cho rằng táo bón có nhiều nguyên nhân nhưng thường do âm suy nên rút hết nước vào cơ thể, phân khô cứng.
· Chất xơ làm phân tăng thể tích và không đóng tảng.
· Chất nhầy làm phân trơn nhuận.
· Người âm suy vàtáo bón thì da không trơn nhuận. Nếu chỉ dùng mỹ phẩm chăm sóc cái vỏ ngoài mà không ngăn chặn táo bón thì da không thể mịn màng tươi mát.
3- Giảm cholesterol, giảm thân trọng.
Gan tiết mật, cholesterol là thành phần quan trọng cuả mật. Ruột có cholesterol cuả mật và trong thực phẩm (thịt, trứng). – Chất béo cần nhờ cholesterol nhũ hoá mới ngấm được vào máu. Chất nhày cuả cà dái dê ngoại hấp cholesterol. Chất này bị khoá hoạt tính nên không hoàn thành chức năng, chất béo không được nhũ hoá nên ở lại ruột. Cả cholesterol và chất béo lưu lại trong ruột để rồi di chuyển xuống ruột gìa và bài xuất theo phân. Cơ thể không được tiếp tế cholesterol và chất béo, chẳng những thế mật còn kéo theo cholestrol. Kết quả là cholesterol và chất béo trong máu đều giảm. Aên Cà dái dê chính là cách giảm cholesterol-huyết và triglycerid-huyết an toàn nhất. Một quả cà tím nướng có khả năng hấp thụ 83g chất béo trong 70 giây, cao gấp 4 lần khoai.
Không được tiếp tế thêm, cơ thể tiêu thụ mỡ dự trữ nên thân trọng giảm. Điều cần biết là nên giảm thân trọng từ từ để cơ thể co thới gian thích nghi. Nếu giảm cân nhanh thì sẽ lên cân trở lại mấy hồi. Thân trọng tăng giảm nhanh và nhiều lần sẽ gây xáo trộn sinh lý.
Cà dái dê có khả năng sinh nhiệt thấp kèm với chất xơ và chất nhày nên giảm cân tốt. Nên thêm cà dái dê vào thực đơn cuả ngườii mập phì, cao huyết áp, tiểu đường.
4-Phụ trị bệnh tim mạch.
Chất béo không tan trong huyết tương nên phải núp dưới dạng kết hợp với cholesterol và apoprotein gọi là lipoprotein. Lipoprotein lại chia ra nhiều loại nhưng chỉ có 2 loại làm chúng ta lưu tâm là lipoprotein LDL (low density) và HDL (hignh density). Lipoprotein LDL dư thưà (nhân dân gọi là máu nhiễm mỡ) dễ bị oxy-hoá, tăng kết đọng tiểu cầu (tạo cục máu) và gây xơ động mạch. Động mạch bị giòn cứng và giảm khẩu độ, dẫn tới cao huyết áp, thiểu năng động mạch vành. Nếu tảng xơ động mạch hoặc cục máu di chuyển tới tim gây gây đột tử (nhân dân gọi là chết không kịp ngáp), nếu lên não sẽ gây tai biến não. Chất nhày cuả cà dái dê làm giảm triglycerid và cholesterol cũng làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch.
Các tài liệu cuả Đại học Berkeley, Johns Hopkins, Harvard, Tufts gần đây còn cho biết, thực đơn nhiều chất xơ và kali cũng giảm nguy cơ đột tử và tai biến não (xem bài Chuối, Món ăn-bài thuốc q5).
Chất chống oxy-hoá (violantine) trong cà dái dê cũng tham gia ngăn chặn sự oxy-hoa lipoprotein LDL.
Đa số thuốc giảm cholesterol đều đắt tiền và có độc tính. Với căn bệnh này phải uống thuốc dài hạn nên cần tính chi li chi phí trị liệu. – ăn Cà dái dê là cách dùng thuốc hay nhất: an toàn,rẻ tiền,dễ kiếm và còn khoái khẩu nữa.
Cà dái dê đạt những tiêu chuẩn biên soạn sách Món ăn-bài thuốc.
Hãy ăn cà dái dê nướng. Nhớ đừng tưới thêm dầu mỡ. Cũng không ăn cà dái dê xào mỡ.
Món cà tím bung với đậu hủ, thịt nạc cũng thích hợp với trường hợp này.
Món cà dái dê lăn bột chiên chỉ ăn ít vì có chất béo và trứng.
5-Thông tiểu và thải urê.
Thực đơn nhiều thịt làm tăng urê-huyết. Purine trong thịt và đậu nành tích tụ gây bệnh thống phong với triệu chứng đau khớp ; điểmđau di chuyểntừ khớp này sang khớp khác chứ không ở một vị trí như bệnh thấp khớp.
Cà dái dê thông tiểu, tăng thải urê và acid uric
Tác dụng chữa bệnh của cây nhàu
(st)
Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Khám, Chữa Bệnh Tại Bệnh Viện Bình Dân Đà Nẵng trên website Zrll.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!