Xu Hướng 9/2023 # Bệnh Apv Trên Gà Là Bệnh Gì? Triệu Chứng Và Cách Chữa # Top 15 Xem Nhiều | Zrll.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Bệnh Apv Trên Gà Là Bệnh Gì? Triệu Chứng Và Cách Chữa # Top 15 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Bệnh Apv Trên Gà Là Bệnh Gì? Triệu Chứng Và Cách Chữa được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Zrll.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Bệnh APV trên gà là bệnh gì

Bệnh APV trên gà là bệnh do virus Avian Pneumo Virus gây ra. Ở Việt Nam, bệnh này lấy 3 chữ đầu trong tên của loại gây bệnh làm tên gọi tắt nên gọi là bệnh APV (Avian Pneumo Virus). Bệnh lây lan rất nhanh trong thời gian ngắn với tỉ lệ từ 50 – 100%. Khi gà nhiễm virus APV sẽ ủ bệnh trong khoảng 3 ngày mới phát bệnh, tỉ lệ gà chết do virus APV rất thấp nhưng bệnh APV thường kế phát với nhiều bệnh khác như bệnh Ecoli, CRD, ILT, IB, Coryza … khiến tỉ lệ gà chết do kế phát cao hơn nhiều so với chết vì bệnh APV.

Triệu chứng bệnh APV ở gà

Khi gà bị APV mọi người hay nhầm với bệnh Coryza và chữa mãi không khỏi. Nguyên nhân mọi người hay nhầm với bệnh Coryza là do triệu chứng lâm sàng của bệnh APV giống với đặc trưng của bệnh Coryza là sưng phù đầu, sưng mặt, sưng mắt, chảy nước mắt, nước mũi với dịch nhầy. Điểm khác với bệnh Coryza đó là gà bị APV không có dấu hiệu xuất huyết ở niêm mạc mắt và mắt thường có bọt.

Bệnh APV trên gà đẻ cũng có một số dấu hiệu đặc trưng đó là khiến sản lượng trứng giảm dần từ 5 – 30%, trứng đẻ ra vỏ mỏng, vỏ lụa, màu của trứng không được bình thường và đôi khi trứng đẻ ra bị móp méo dị dạng do bệnh APV ảnh hưởng đến buồng trứng.

Khi mổ khám, bệnh tích của bệnh APV là bị viêm và có lớp Fibrin màu vàng dưới da dầu, da má, khí quản có dịch nhầy nhưng không xuất huyết, buồng trứng bị teo, biến dạng.

Cách chữa bệnh APV trên gà

Bệnh APV do virus gây ra nên không có thuốc đặc trị. Khi gà bị APV thường sẽ kế phát với một số bệnh khác như Ecoli, CRD, ILT, … khiến việc xác định nguyên nhân gây bệnh cũng như chữa trị tương đối khó khăn. Phác đồ điều trị của bệnh APV trên gà cũng không quá phức tạp. Nếu gà chỉ bị APV chưa bị kế phát bệnh khác thì đầu tiên vẫn phải cách ly gà bệnh, vệ sinh chuồng trại, phun thuốc khử trùng, nếu gà bị sốt thì cho dùng thuốc paracetamol để hạ sốt, cho gà uống kháng sinh phổ rộng như Florfenicol + Doxycyclin để ngăn ngừa các bệnh kế phát. Bổ sung các loại thuốc trợ lực cho gà như vitamin ADE, thuốc giải độc gan thận, điện giải, Guluco KC để tăng sức đề kháng cho gà nhanh hồi phục.

Trường hợp bệnh APV đã kế phát với các bệnh khác như Ecoli, ILT, CRD, … sẽ có phác đồ điều trị khác nhau. Trên cơ bản khi APV ghép với các bệnh khác thì bạn vẫn làm tương tự như trên chỉ khác đó là không dùng kháng sinh phổ rộng mà tùy vào việc bị ghép bệnh gì thì dùng đúng thuốc đặc trị cho bệnh đó.

Phòng bệnh APV ở gà

Bệnh APV là bệnh truyền nhiễm khá nguy hiểm vì nó kế phát với nhiều bệnh khác khiến việc điều trị trở nên khó khăn. Cách tốt nhất để giảm thiệt hại do bệnh APV gây ra đó là phòng bệnh cho đàn gà bằng cách tiêm vắc xin APV và thực hiện đúng kỹ thuật chăn nuôi đảm bảo mật độ nuôi phù hợp, chuồng nuôi thông thoáng, mát mẻ.

Với các thông tin trên, có thể thấy bệnh APV trên gà là bệnh không có nhiều triệu chứng điển hình và còn dễ bị nhầm với bệnh Coryza. Tuy nhiên, bạn có thể tiêm phòng vắc xin cho bệnh này và luôn đảm bảo chăn nuôi tập trung đúng kỹ thuật thì hoàn toàn có thể tránh được bệnh APV phát sinh.

Bệnh Hắc Lào Là Gì? Triệu Chứng Và Cách Điều Trị Hiệu Quả

 Tìm hiểu về bệnh hắc lào Bệnh hắc lào là gì?

Bệnh hắc lào là căn bệnh nhiễm khuẩn da do vi nấm Dermatophytes gây nên, căn bệnh này thường phát triển trong môi trường nóng, ẩm ướt, đây là môi trường thường gặp ở Việt Nam. Bệnh hắc lào có đặc điểm là những tổn thương trên da có dạng hình tròn hoặc bầu dục, có phần ranh giới rõ ràng giữa những vùng da với nhau.

Ngoài ra, một số biến chuyển nặng còn hình thành nên mẩn đỏ, mụn nước, nếu không được điều trị kịp thời thì căn bệnh có thể lây sang các vị trí khác trên cơ thể.

Bệnh này nếu không được chữa trị đúng cách có khả năng dẫn tới bội nhiễm vi khuẩn khiến cho việc điều trị gặp nhiều khó khăn, tác động nghiêm trọng gây ra mất thẩm mỹ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống.

Bệnh hắc lào nếu như không được chữa trị kịp thời và đúng cách thì có khả năng sẽ dẫn đến hội chứng nhiễm khuẩn nặng hơn và sẽ gây khó khăn cho việc điều trị, ngoài ra bệnh hắc lào còn có khả năng lây từ người sang người khác thông qua việc tiếp xúc trực tiếp vùng da bị nấm, dùng chung đồ với người bệnh. Vì vậy người mắc bệnh cần chú ý vấn đề vệ sinh.

Nguyên nhân và dấu hiệu bệnh hắc lào

Nguyên nhân bị hắc lào

Vệ sinh cơ thể không sạch sẽ: Bệnh hắc lào có thể bị nhiễm thông qua việc nhiều ngày không tắm rửa, mặc quần áo bẩn và ẩm ướt, sống và làm việc trong môi trường ẩm thấp. Đó là những điều kiện thuận lợi để cho các vi nấm xâm nhập cơ thể và gây ra hắc lào.

Bị lây nhiễm bởi người bị hắc lào: khi sử dụng chung đồ như tư trang cá nhân, quần áo, khăn tắm hoặc tiếp xúc da trực tiếp với người bị hắc lào sẽ có nguy cơ lây nhiễm rất cao.

Tác động từ môi trường sống bên ngoài: Nếu bạn sống trong một môi trường ô nhiễm, ẩm thấp và không có ánh sáng mặt trời thường xuyên thì sẽ dễ dàng mắc căn bệnh này.

Vi nấm xâm nhập từ vật nuôi: Vật nuôi cũng là một trong những tác nhân gây nên căn bệnh hắc lào này, thường những con vật nuôi không được sạch sẽ sẽ có thể lây căn bệnh hắc lào cho bạn qua cách tiếp xúc qua da hoặc nước bọt.

Dấu hiệu nhận biết bệnh hắc lào

Bệnh hắc lào gây cho chúng ta tình trạng nổi mẩn ngứa trên da nên khi bị hắc lào thì chúng ta sẽ thấy vô cùng ngứa ngáy và khó chịu. Các vùng da bị viêm nhiễm nhiều sẽ còn có những cơn đau rát thường xuyên, nhưng tuyệt đối bạn không được gãi hay sử dụng bất kỳ chất gì để thoa lên vùng da bị viêm nhiễm nếu không muốn tình trạng trở nặng thêm.

 Bệnh hắc lào nên và kiêng gì?

Theo bác sĩ chuyên khoa I Lê Thị Thu Hằng – Bác sĩ Da Liễu, Khoa Khám bệnh & Nội khoa – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng cho biết, người bị hắc lào nên và kiêng các việc sau để mau khỏi bệnh:

Bệnh hắc lào kiêng làm gì?

Kiêng tắm xà phòng thông thường

Khi tắm, người bệnh cần sử dụng các loại xà phòng đặc biệt để giúp ngăn ngừa tình trạng nhiễm khuẩn. Không sử dụng xà phòng thông thường vì chúng chứa nhiều hương liệu và chất tẩy rửa có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh.

Ngoài ra người bệnh không nên tắm ở các hồ bơi công cộng vì nước chứa nhiều chất tẩy rửa.

Kiêng quan hệ tình dục

Việc tiếp xúc da kề da khi quan hệ tình dục có thể khiến vi khuẩn nấm lây lan trực tiếp sang da của bạn tình. Vì vậy, người bệnh nên tránh quan hệ tình dục cho đến khi bệnh khỏi hẳn.

Nếu sinh hoạt tình dục trước khi bệnh khởi phát thì nên điều trị cho cả hai người để tránh nguy cơ bệnh tái phát.

Kiêng ngủ chung và dùng chung đồ

Khi bị hắc lào, bạn không nên ngủ chung giường với người khác. Tiếp xúc gần cũng có thể khiến người khác bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, việc dùng chung đồ dùng cá nhân sẽ làm tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh.

Tránh mặc quần áo bó sát cơ thể

Ưu tiên chọn quần áo rộng rãi, thoáng khí và tránh mặc quần áo bó sát cơ thể. Điều này khiến da bị trầy xước khi cọ sát quần áo và có nguy cơ bị nhiễm trùng.

Bệnh hắc lào kiêng ăn gì?

Đồ ăn tanh, hải sản

Các món ăn có mùi tanh nặng và các loại hải sản chứa nhiều loại protein có khả năng làm cho vết hắc lào trở nên nặng hơn và gây dị ứng. Nếu sử dụng các loại thực phẩm này sẽ làm cho căn bệnh của bạn ngày càng nặng hơn và khó điều trị.

Thịt gà

Trong thịt gà có tính hàn nên nếu bạn sử  dụng thịt gà trong khi bị hắc lào sẽ làm ảnh hưởng đến vùng da bị tổn thương và bệnh sẽ chuyển biến tệ hơn.

Đồ nếp

Các món ăn có chứa nếp sẽ làm nung mủ vết hắc lào, gây đau nhức và ngày càng lan rộng hơn trên da.

Các chất kích thích

Do các chất kích thích như rượu, bia được sản xuất bằng quá trình lên men nên nếu bạn sử dụng các chất kích thích khi bị hắc lào thì sẽ khiến các loại vi nấm phát triển mạnh hơn và căn bệnh hắc lào sẽ trở nặng thêm.

Bệnh hắc lào nên ăn gì?

Thực phẩm chứa nhiều vitamin A

Vitamin A giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và ngăn chặn sự phát triển của mầm bệnh và giảm ngứa. Ngoài ra, người bị bệnh hắc lào nên bổ sung vitamin A giúp duy trì làn da khỏe mạnh, kích thích sản sinh collagen, giảm sừng hóa. Thực phẩm giàu vitamin A bao gồm cà rốt, khoai lang, ớt và dưa hấu…

Thực phẩm giàu vitamin C

Vitamin C chứa nhiều thành phần chống oxy hóa cao. Vitamin C giúp cải thiện làn da bị bệnh, ngăn chặn một số tác động của tia UV từ môi trường và ức chế sự phát triển của vi khuẩn. Một số loại thực phẩm như cam, quýt, xoài, dứa có chứa một lượng lớn vitamin C.

Thực phẩm chứa nhiều vitamin E

Vitamin E rất có lợi cho người bị bệnh hắc lào, giúp cung cấp độ ẩm cần thiết cho da đồng thời giảm bong vảy. Vitamin E còn giúp chống kích ứng và giảm ngứa hiệu quả ở những vùng da bị tổn thương.

Ngoài ra, Vitamin E hỗ trợ tái tạo da và giúp các vết thương trên da nhanh lành hơn. Một số thực phẩm giàu vitamin E như dầu ô liu, cá hồi, bơ, đậu…

Tỏi

Tỏi cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa giúp chống lại vi khuẩn hiệu quả và ngăn ngừa nhiễm trùng da. Tỏi còn chứa một lượng lớn hoạt chất allicin giúp kháng khuẩn và tác động mạnh đến các loại nấm gây bệnh.

 Cách điều trị bệnh hắc lào

Có 2 phương pháp điều trị hắc lào hiệu quả nhất hiện nay

Điều trị tại chỗ

Lưu ý: Bạn không nên sử dụng các loại thuốc ASA, BSI, mỡ Benzosali, mặc dù những loại thuốc này có thể mang đến hiệu quả nhanh hơn nhưng chúng sẽ khiến bạn bị lột da và gây đau nhức rất khó chịu.

Điều trị toàn thân

Nếu sử dụng các loại thuốc trên kết hợp với việc vệ sinh cơ thể một cách điều độ thì bệnh hắc lào sẽ dần được trị khỏi và biến mất chỉ sau 1 tuần.

 Các phương pháp phòng bệnh hắc lào

Một số biện pháp phòng chống hắc lào hiệu quả như sau:

Không dùng chung vật dụng cá nhân, quần áo với người khác.

Điều trị tích cực theo chỉ định của bác sĩ nếu mắc bệnh.

Hạn chế mặc quần áo ẩm ướt, quần áo chật.

Advertisement

Lựa chọn loại xà phòng tắm, sữa tắm phù hợp với làn da bản thân.

Vệ sinh thân thể thường xuyên, giữ sạch sẽ và khô ráo.

Vệ sinh sạch sẽ cho chó, mèo và những thú cưng khác để tránh lây nhiễm.

Có chế độ sinh hoạt, ăn uống nghỉ ngơi khoa học.

 Một số câu hỏi thường gặp về bệnh hắc lào

Bệnh hắc lào có lây không?

“Bệnh hắc lào có khả năng lây lan rất nhanh từ người sang người hoặc từ con vật sang người.”

Phòng ngừa bệnh hắc lào như thế nào?

“Để phòng ngừa lây lan, bạn cần nhớ một nguyên tắc quan trọng là luôn phải vệ sinh cá nhân sạch sẽ sau khi có sự tiếp xúc ở những nơi công cộng như hồ bơi, phòng thay đồ ở trung tâm thể dục…”

Bị hắc lào lâu năm có chữa được không?

“Bệnh hắc lào hoàn toàn có thể chữa khỏi nhưng nhanh hay chậm còn tùy thuộc vào thời điểm điều trị. Bệnh hắc lào nếu phát hiện và điều trị sớm sẽ mang lại hiệu quả cao nhất cũng như mất rất ít thời gian để làn da có thể phục hồi hoàn toàn”

Hắc lào có thuốc đặc trị hay không?

“Hiện nay hắc lào không có thuốc đặc trị, chỉ có thể chữa bằng các loại kem sức ngoài da”

Nguồn: Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec

Bệnh Động Mạch Vành Là Gì? Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Cách Điều Trị

1. Bệnh mạch vành là gì?

2. Triệu chứng bệnh mạch vành sớm nhất

Cơn đau thắt ngực là dấu hiệu nhận biết sớm nhất và là triệu chứng điển hình của bệnh động mạch vành. Đau có thể thoáng qua, gây khó thở nhưng có khi bó chặt, thắt nghẹt, đè ép trong lồng ngực. Đau có thể sau xương ức, tim, giữa ngực hoặc lan lên vai, cổ, cánh tay bên trái. Thời gian cơn đau xuất hiện thường rất ngắn, 10 – 30 giây hoặc vài phút. Một số trường hợp, cơn đau kéo dài trên 15 phút, không có dấu hiệu thuyên giảm thì có khả năng đã bị nhồi máu cơ tim.

Người bệnh thấy hồi hộp, hụt hơi.

Thường xuyên chóng mặt, hoảng hốt.

3. Nguyên nhân bệnh mạch vành

Có nhiều nguyên nhân gây bệnh động mạch vành. Tuy nhiên được chia thành 2 nhóm:

– Các yếu tố nguy cơ không thay đổi được:

Giới tính: Nam giới có nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành cao hơn nữ giới.

Tiền sử gia đình: Nếu có người thân mắc bệnh tim mạch, đột quỵ thì nguy cơ bạn cũng mắc các bệnh này cao hơn.

Cao huyết áp.

Hút thuốc, rượu bia.

Tiểu đường, kháng insulin.

Thừa cân, béo phì.

Người béo phì có nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành rất cao

4. Bệnh mạch vành có nguy hiểm không?

Suy tim: Biến chứng nguy hiểm, xảy ra ngay sau cơn nhồi máu cơ tim do thiếu máu cơ tim trong thời gian dài hoặc hoại tử cơ tim. Các triệu chứng đi kèm biến chứng suy tim thường là ho khan, phù, mệt mỏi, khó thở.

Rối loạn nhịp tim: Các cơn rung nhĩ khiến tim loạn nhịp, có khi đập quá nhanh hoặc quá chậm hoặc hỗn hợp, đe dọa đến tính mạng người bệnh.

5. Điều trị bệnh động mạch vành và giảm biến chứng nguy hiểm

Khi các cơn đau thắt ngực xuất hiện, bạn cần nghỉ ngơi ngay lập tức, dừng toàn bộ mọi hoạt động gắng sức, vận động mạnh. Dùng thuốc nitroglycerin dạng ngậm hoặc xịt dưới lưỡi và đưa người bệnh tới cơ sở y tế, bệnh viện càng sớm càng tốt để chẩn đoán, điều trị.

Điều trị bệnh mạch vành có 2 phương pháp:

– Điều trị nội khoa:

Người bệnh cần dùng thuốc theo đơn và tuân thủ chỉ định của Bác sĩ đồng thời cải thiện các yếu tố nguy cơ tim mạch, điều trị tốt bệnh tiểu đường, tăng huyết áp.

– Điều trị can thiệp: gồm can thiệp hoặc phẫu thuật.

Phẫu thuật bắc cầu mạch vành (CABG): Bác sĩ dùng một đoạn động hoặc tĩnh mạch nối từ nguồn cung cấp máu đến đoạn động mạch vành phía sau đoạn động mạch vành bị hẹp. Tĩnh mạch, động mạch ghép có thể lấy ở chân, cổ tay, động mạch vú bên trong thành ngực.

6. Cách phòng ngừa bệnh mạch vành hiệu quả

– Một lối sống lành mạnh sẽ giúp bạn phòng ngừa và cải thiện tình trạng bệnh động mạch vành tốt hơn. Theo đó, người bệnh nên:

Ăn uống lành mạnh, nhiều rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt… và giảm ăn mặn, thực phẩm nhiều dầu mỡ.

Luyện tập thể dục nhẹ nhàng như đi bộ, yoga, ngồi thiền… đều đặn 30 phút mỗi ngày.

Thư giãn, nghỉ ngơi, tránh căng thẳng kéo dài.

– Theo dõi và điều trị triệt để các bệnh lý tăng huyết áp, đái tháo đường, mỡ máu.

– Tuân thủ các hướng dẫn điều trị của bác sĩ. Ngoài ra, người bệnh cần dự phòng tái phát bệnh.

7. Bệnh động mạch vành nên ăn gì?

– Thực phẩm chống oxy hóa, giảm viêm

Trái cây có nhiều màu sắc.

Dầu mè, oliu, dầu đậu nành.

Cá thu, cá hồi, cá trích, cá ngừ giàu Omega-3 có khả năng chống viêm cao.

– Thực phẩm giúp tăng cường lưu thông máu

Gừng, tỏi, hành tây và các loại trái cây như nho, việt quất, dâu tây, cam thảo đều chứa nhiều salicylate – chất ngăn ngừa hình thành cục máu động và thúc đẩy quá trình lưu thông máu.

Là những thực phẩm chứa nhiều chất xơ hòa tan, giúp giảm hấp thụ cholesterol tại ruột và thúc đẩy quá trình đào thải cholesterol ra khỏi máu.

Ngũ cốc nguyên hạt, bánh mì đen.

Các loại họ đậu như đậu đen, đậu hà lan, đậu đỏ.

Các loại trái cây như lê, ổi, cam, đu đủ.

Phát hiện sớm các dấu hiệu bệnh động mạch vành có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều trị cũng như hạn chế các biến chứng và giảm tỷ lệ tử vong do bệnh. Vì vậy, người bệnh hoặc có nguy cơ mắc bệnh mạch vành nên tầm soát tim mạch 6 tháng/lần để kiểm soát tiến triển bệnh tốt hơn.

Một trong những địa chỉ tầm soát tim mạch đáng tin cậy tại chúng tôi là hệ thống Phòng khám CarePlus. Chuyên khoa Tim mạch của CarePlus có đội ngũ bác sĩ giỏi, giàu kinh nghiệm, được đào tạo chuyên sâu trong lĩnh vực chẩn đoán và điều trị nhiều bệnh lý tim mạch như bệnh tim bẩm sinh trong bào thai, rối loạn nhịp tim, bệnh tim mạch vành…

CarePlus là một trong những địa chỉ tầm soát bệnh tim mạch uy tín tại TP.HCM

Thăm khám cặn kẽ, chẩn đoán đúng bệnh và tư vấn phương pháp điều trị bệnh tốt nhất.

Hạn chế việc sử dụng thuốc trong suốt quá trình điều trị.

Hỗ trợ tư vấn và liên hệ với các bệnh lớn trong thành phố để việc điều trị nội trú của khách hàng CarePlus được thuận tiện nhất (trường hợp cần nhập viện cấp cứu).

Để đặt lịch hẹn và tìm hiểu rõ hơn về các gói tầm soát tim mạch tại CarePlus, vui lòng liên hệ Hotline: 1800 6116 để được tư vấn.

Bệnh Tay Chân Miệng: Nguyên Nhân, Triệu Chứng, Biến Chứng Và Cách Phòng Ngừa

Bệnh tay chân miệng là gì?

Theo bác sĩ Trương Hữu Khanh, hầu hết các ca bệnh đều diễn biến nhẹ. Tuy nhiên ở một số trường hợp, bệnh có diễn biến nhanh, nặng và gây biến chứng nguy hiểm, thậm chí chỉ trong nửa ngày đã có thể chuyển độ. Ở nhiều trường hợp nặng, trẻ có thể gặp chuyển độ nhanh đột ngột, có khi bỏ qua độ 2 và vào độ 3 đột ngột, dẫn đến nguy cơ suy hô hấp và diễn tiến biến chứng nặng nhanh. Chính vì vậy, phụ huynh cần đặc biệt chú ý phòng bệnh cho trẻ.

Nguyên nhân gây bệnh tay chân miệng

Virus tay chân miệng có hình cầu, đường kính từ 27 – 30nm. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, chúng trú ngụ chủ yếu tại niêm mạc má hoặc niêm mạc ruột. Sau đó di chuyển đến các hạch bạch huyết xung quanh, rồi xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng máu. Điểm dừng cuối cùng của virus là niêm mạc miệng và da.

Trẻ nhỏ dưới 5 tuổi là đối tượng có nguy cơ mắc bệnh cao nhất bởi lúc này hệ miễn dịch chưa hoàn thiện. Trẻ lớn hơn và người lớn cũng có nguy cơ mắc bệnh nhưng tỷ lệ thấp hơn. Ở vùng ôn đới, bệnh xảy ra nhiều nhất là vào mùa hè và đầu mùa thu. Riêng những quốc gia thuộc vùng có khí hậu nhiệt đới, bệnh có thể xảy ra quanh năm. Nếu trẻ nhỏ thường xuyên đến những nơi công cộng như nhà trẻ, sân chơi kém vệ sinh… sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Dấu hiệu nhận biết bệnh tay chân miệng

* Giai đoạn ủ bệnh: khoảng 3 – 7 ngày, trẻ chưa có các dấu hiệu cụ thể.

* Giai đoạn khởi phát: từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.

Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú,…

Phát ban dạng phỏng nước: đặc điểm này biểu hiện rõ nhất ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Ban đầu, nốt ban hồng có đường kính vài milimet, nổi trên bề mặt da ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, miệng, mông và trở thành bóng nước. Bóng nước chứa đầy chất dịch và có thể vỡ ra khiến trẻ rất đau đớn. Chúng có thể để lại vết thâm, tuy nhiên rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.

Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng. Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2-5 của bệnh.

* Giai đoạn lui bệnh: Thường từ 3-5 ngày sau, trẻ hồi phục hoàn toàn nếu không có biến chứng.

Bệnh tay chân miệng có lây không? Lây qua đường nào?

Tay chân miệng hiện đang là mối lo lắng của nhiều bậc phụ huynh bởi các triệu chứng đa dạng và biến chứng nặng nề của bệnh. Đáng lưu ý, bệnh có khả năng lây lan nhanh qua đường tiêu hóa và hô hấp, cụ thể:

Chất lỏng bên trong mụn nước.

Các giọt hô hấp bắn vào không khí sau khi ho hay hắt hơi.

Tiếp xúc với các vật dụng bị nhiễm virus từ người bệnh như đồ chơi, tay nắm cửa rồi đưa lên mắt, mũi, miệng.

Người bệnh có khả năng lan truyền virus mạnh nhất là ở tuần đầu tiên khi nhiễm. Tuy nhiên, virus vẫn còn tồn tại trong cơ thể trong nhiều tuần, ngay cả sau khi các dấu hiệu và triệu chứng bệnh không còn. Tức là đồng nghĩa với việc virus vẫn có khả năng lây lan qua người khác.

Biến chứng bệnh tay chân miệng

Tay chân miệng thường tự khỏi và không đe dọa tới sức khỏe của người bệnh, tuy nhiên trong một số trường hợp bệnh có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm. Đặc biệt, trẻ nhỏ là đối tượng chính mà bệnh tấn công, do đó bệnh đang trở thành mối lo ngại của rất nhiều gia đình.

Biến chứng thường gặp nhất là mất nước. Bệnh có thể gây ra các vết lở, loét trong miệng và cổ họng khiến việc nuốt gặp khó khăn và đau đớn, do đó trẻ thường lười ăn, uống,…

Viêm màng não do virus: Đây là tình trạng nhiễm trùng và viêm ở màng não và dịch não tủy (bao quanh não cùng tủy sống).

Viêm não: Tình trạng này rất nghiêm trọng và có khả năng đe dọa đến tính mạng, do virus gây ra viêm ở não.

Đồng thời, bệnh cũng có thể gây ra biến chứng đến hô hấp tuần hoàn như: tổn thương cơ tim, suy tim, trụy tim mạch, phù phổi cấp và tử vong nhanh chóng.

Chẩn đoán bệnh tay chân miệng

– Yếu tố dịch tễ: Căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc bệnh trong cùng một thời gian.

– Lâm sàng: Phỏng nước điển hình ở miệng, lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông, kèm sốt hoặc không.

Bác sĩ sẽ cần phải phân biệt bệnh tay chân miệng với các bệnh do virus gây ra khác bằng cách đánh giá các yếu tố sau:

Độ tuổi của người nhiễm bệnh.

Hình dạng của các vùng phát ban hoặc vết loét.

Phương pháp điều trị bệnh tay chân miệng

Bệnh chân tay miệng không có thuốc điều trị đặc hiệu. Mục tiêu điều trị chủ yếu là điều trị triệu chứng và các biện pháp điều trị tích cực để duy trì chức năng sống đối với những trường hợp nặng, đặc biệt khi có suy tuần hoàn, suy hô hấp. Hầu hết các trường hợp bị tay chân miệng thông thường đều có khả năng tự phục hồi trong vòng 7-10 ngày.

Một vấn đề đáng chú ý khác là nhiều người thường dùng thuốc kháng sinh để điều trị bệnh tay chân miệng. Trong khi đó, nguyên nhân gây ra bệnh tay chân miệng là do virus, và kháng sinh chỉ có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn. Đây là sai lầm rất thường gặp của các bậc phụ huynh. Nguyên tắc điều trị là không dùng kháng sinh khi không có bội nhiễm.

Trong trường hợp người bệnh có dấu hiệu chuyển biến nặng như: sốt cao từ 38 độ C trở lên; thở mệt; giật mình, rung chi, chới với, quấy khóc, bứt rứt, đi loạng choạng; ngủ nhiều, li bì; co giật, hôn mê; cần được đưa đến bệnh viện để được điều trị.

Cách phòng ngừa bệnh tay chân miệng

Theo bác sĩ Trương Hữu Khanh, Trưởng khoa Nhiễm – Thần Kinh, Bệnh viện Nhi đồng 1, cố vấn chuyên môn Hệ thống tiêm chủng VNVC, cho biết: “Vắc xin ngừa tay chân miệng hiện nay chỉ Trung Quốc sản xuất nhưng không nhập về Việt Nam. Hiện ở Việt Nam đang thử nghiệm giai đoạn 3 vắc xin của Đài Loan ở hai tỉnh miền Tây là Đồng Tháp và Tiền Giang. Nếu thử nghiệm này tốt, có lẽ vào năm 2023 vắc xin này mới có ở thị trường Việt Nam”.

Tuy vẫn chưa có vắc xin ngừa tay chân miệng, nhưng bạn vẫn có thể chủ động phòng ngừa bệnh bằng những biện pháp sau.

Giữ vệ sinh cá nhân

Vệ sinh tay – “Vắc xin” phòng ngừa tay chân miệng ở trẻ cực hiệu quả

Giữ vệ sinh ăn uống

Làm sạch đồ chơi, nơi sinh hoạt

Nhà trẻ, trường học và hộ gia đình cần thường xuyên vệ sinh sạch sẽ những bề mặt tiếp xúc hàng ngày như bàn ghế, đồ chơi, tay nắm cửa, tay vịn cầu thang, sàn nhà, dụng cụ học tập bằng xà phòng hoặc chất tẩy rửa thông thường.

Theo dõi và phát hiện sớm

Tình trạng sức khỏe của trẻ cần được theo dõi thường xuyên để kịp thời phát hiện và điều trị các trường hợp bệnh tay chân miệng, tránh lây nhiễm cho những trẻ khác.

Cách ly và điều trị kịp thời khi mắc bệnh

Bệnh tay chân miệng có nguy hiểm không?

Tay chân miệng là 1 trong 10 bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ mắc và tử vong hàng đầu Việt Nam. Hầu hết các trường hợp trẻ mắc bệnh tay chân miệng đều ở thể nhẹ và có thể tự khỏi. Tuy nhiên, bệnh đang ngày càng gia tăng mức độ nguy hiểm, đặc biệt có những trẻ phải nhập viện ở giai đoạn nặng có biến chứng cao huyết áp, thở nhanh.

Các chuyên gia Y tế khuyến cáo, trong một số trường hợp, biểu hiện của tay chân miệng dễ nhầm lẫn khiến phụ huynh nhận biết trễ. Theo đó, khi trẻ có biểu hiện sốt, chảy nước bọt, nguyên nhân là trẻ bị loét miệng không nuốt được thì phụ huynh lại nhầm lẫn với biểu hiện của việc mọc răng. Trẻ bị nổi ban vùng kín, vùng mông thường hiểu lầm con bị hăm tã (do trẻ mặc tã thường xuyên, tái đi tái lại lần). Trẻ có những vết nổi ở những vị trí kín đáo như rìa ngón tay, rìa ngón chân, phụ huynh lại nhầm tưởng bị muỗi cắn,… Đối với biểu hiện trên, phụ huynh tuyệt đối không được chủ quan. Nếu trẻ xuất hiện các biểu hiện trên kèm sốt, hoặc giật mình khi ngủ, cần đưa trẻ đến ngay bác sĩ để được thăm khám kịp thời.

Trẻ bị tay chân miệng rồi có bị lại không?

Trẻ đã từng mắc tay chân miệng vẫn có nguy cơ tái nhiễm bệnh. Mỗi lần nhiễm bệnh, trẻ chỉ tạo ra kháng thể đặc hiệu với một loại virus nhất định, do đó trẻ có thể mắc bệnh trở lại nếu bị nhiễm virus khác thuộc nhóm Enterovirus. Đặc biệt, ở những trẻ bị suy giảm miễn dịch như trẻ suy dinh dưỡng, trẻ nhiễm HIV… nguy cơ bị mắc lại bệnh sẽ cao hơn.

Tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm có tỷ lệ lây lan nhanh chóng và tử vong cao. Vì chưa có vắc xin phòng bệnh, nên phụ huynh cần theo dõi chặt chẽ tình trạng sức khỏe của trẻ và gia đình, chủ động áp dụng các nguyên tắc phòng ngừa, đến ngay các cơ sở y tế để được thăm khám và điều trị khi có dấu hiệu bệnh.

Bệnh Tự Miễn: Nguyên Nhân, Triệu Chứng Và Điều Trị

Bệnh tự miễn là gì?

Nguyên nhân dẫn đến bệnh lý tự miễn

Căn nguyên của bệnh là do chính hệ thống miễn dịch tấn công các cơ quan trong cơ thể. Trong các tình huống thông thường, cơ thể phản ứng với nhiễm trùng hoặc sự hiện diện của một chất lạ, chẳng hạn như vi khuẩn, virus hoặc nấm, bằng cách tăng sản xuất các tế bào đặc biệt (bạch cầu) để tiêu diệt và dọn dẹp “những kẻ xâm lược” có hại.

Theo chúng tôi Đặng Hồng Hoa, Trưởng khoa Nội Cơ Xương Khớp, BVĐK Tâm Anh Hà Nội, một số yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc viêm khớp do bệnh tự miễn gồm:

Tính di truyền: Nhiều nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh ở người bệnh có bố hoặc mẹ mắc bệnh cao hơn gấp 2-3 lần so với các trường hợp khác.

Giới tính: Thống kê cho thấy, gần 80% các trường hợp mắc bệnh là ở nữ giới, trong đó khoảng 2/3 là ở độ tuổi trên 30 và tuổi trung niên.

Chế độ dinh dưỡng, lối sống không phù hợp: Chế độ dinh dưỡng, lối sống thiếu khoa học, không đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể; thói quen hút thuốc lá, rượu bia, chất kích thích thường xuyên; stress công việc, thức khuya kéo dài… là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

Triệu chứng thường gặp

Triệu chứng có thể khác nhau ở mỗi bệnh nhân, tuy nhiên một số triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là:

Giai đoạn đầu có thể có mệt mỏi kéo dài không rõ nguyên nhân.

Đau các khớp xương, đau cơ,…

Sưng nóng ở các khớp, tràn dịch khớp,…

Các loại viêm khớp do bệnh tự miễn

Có hơn 80 bệnh lý tự miễn, trong đó 7 bệnh lý viêm khớp tự miễn thường gặp nhất là:

1. Viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp hay còn được gọi là viêm đa khớp dạng thấp, là bệnh lý tự miễn xảy ra do sự rối loạn hoạt động của hệ miễn dịch trong cơ thể. Bệnh gây sưng đau nhiều khớp bàn tay, cổ tay, khuỷu, gối, cổ chân, bàn chân 2 bên. Bệnh không chỉ phá hủy các tế bào, gây tổn thương hệ khớp mà còn có nguy cơ tác động đến nhiều cơ quan khác trong cơ thể như mắt, tim, phổi, da và các mạch máu.

2. Viêm cột sống dính khớp

Viêm cột sống dính khớp là tình trạng viêm xảy ra ở vị trí mối nối giữa các đốt của cột sống, cột sống lưng hoặc xương chậu của người bệnh. Một vài trường hợp ghi nhận tình trạng viêm còn diễn ra ở các vị trí như khớp cổ, cổ tay, cổ chân…

Thống kê cho thấy, khoảng 90 – 95% ca viêm cột sống dính khớp xảy ra ở nam giới, 80% ở nam giới dưới 30 tuổi. Các triệu chứng ban đầu của bệnh là đau vùng hông, đau vùng thần kinh tọa, viêm gân, đau cột sống thắt lưng… Nếu không được điều trị sớm và đúng cách, khi các khớp cột sống dính với khớp ngoại biên, người bệnh có nguy cơ gù vẹo, mất khả năng vận động và nguy cơ tàn phế suốt đời.

3. Viêm khớp phản ứng

Bệnh phổ biến ở độ tuổi từ 20 – 40 tuổi, thường gặp ở người trẻ và đặc biệt là ở nam giới, ít gặp ở người lớn tuổi. Hầu hết các trường hợp mắc viêm khớp phản ứng đều được tiên lượng tốt, bệnh nhân sớm hồi phục sau vài tuần hoặc vài tháng nếu can thiệp điều trị kịp thời. Tuy nhiên, bệnh nhân vẫn có nguy cơ tái phát nếu không có biện pháp chăm sóc sau điều trị đúng cách.

4. Viêm khớp vảy nến

5. Lupus ban đỏ hệ thống

Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh lý tự miễn mạn tính có thể xảy ra ở nhiều cơ quan trong cơ thể, trong đó có hệ cơ xương khớp. Một số điểm đặc trưng của SLE gồm:

Chủ yếu gặp ở nữ giới, tiến triển khác nhau ở mỗi người bệnh từ thấp đến nặng và phức tạp.

Các triệu chứng của SLE khá đa dạng, nhìn chung người bệnh sẽ nổi ban ở mặt, thân mình, ban nhạy cảm với ánh nắng, đau mỏi nhiều khớp, rụng tóc,…

Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh lý do tự kháng thể trong cơ thể gây ra, do đó để chẩn đoán chính xác tình trạng bệnh không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng hoặc kết quả xét nghiệm huyết thanh đơn độc. Việc chẩn đoán bệnh cần được tiến hành tại một cơ sở y tế lớn và uy tín, trực tiếp thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm cùng sự hỗ trợ của máy móc, trang thiết bị hiện đại.

6. Bệnh viêm khớp có biểu hiện viêm ruột

7. Xơ cứng bì

Xơ cứng bì thuộc nhóm bệnh lý tự miễn hiếm gặp, đặc trưng bởi quá trình tăng sinh và lắng đọng của các chất tạo keo ở da, thành mạch máu và các cơ quan khác trong cơ thể. Biểu hiện lâm sàng gồm da dày, xơ cứng, bộ mặt vô cảm, hội chứng Raynaud: bệnh nhân thấy tê buốt các đầu ngón tay khi gặp lạnh, bàn tay có thể thay đổi màu sắc trắng bệch, đỏ tím, đau nhức rồi trở về bình thường, loét, hoại tử đầu chi, khó nuốt, khó thở,… Đối với hệ cơ xương khớp, bệnh nhân xơ cứng bì gặp phải tình trạng căng cứng các vùng khớp quanh hàm, ngón tay, cổ tay… gây khó vận động. Các cơ bị co ngắn và yếu dần, khó kéo giãn.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh

Tim mạch: Khi các triệu chứng viêm khớp lan tỏa có thể làm yếu cơ tim, nguy cơ dẫn đến xơ vữa động mạch. Nghiên cứu cho thấy, bệnh lý tim mạch là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống.

Phổi: Thống kê cho thấy, các trường hợp bệnh thuyên tắc phổi, rối loạn đông máu ở động mạch chính phổi… do biến chứng viêm khớp tự miễn cao gấp 6 lần các trường hợp khác.

Các bệnh lý tự miễn khác: Có hơn 80 bệnh lý tự miễn khác nhau, điểm chung của các bệnh lý này là ở gen và môi trường sống. Một số trường hợp người bệnh viêm khớp tự miễn mắc đồng thời nhiều bệnh tự miễn khác, khi có ba bệnh hoặc nhiều hơn thì được gọi là hội chứng đa tự miễn (MAS).

Phương pháp chẩn đoán

Xét nghiệm ANA là một trong những xét nghiệm đầu tiên mà bác sĩ sẽ chỉ định khi người bệnh có những triệu chứng, biểu hiện của bệnh tự miễn bằng cách xác định lượng kháng thể kháng nhân có ở máu người bệnh.

Thông qua xét nghiệm này, bác sĩ có thể xác định người bệnh có đang mắc phải bệnh lý tự miễn hay không. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính, có thể là do hiệu giá kháng thể của người bệnh thấp, tuy nhiên chưa thể loại trừ là không mắc bệnh và cần kết hợp với các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm khác để chẩn đoán. Ngược lại, nếu kết quả xét nghiệm dương tính, đồng nghĩa là hiệu giá kháng thể của người bệnh tăng và nguy cơ mắc bệnh tự miễn cao.

Phương pháp điều trị viêm khớp tự miễn

Nếu như trước đây hầu hết bệnh tự miễn không thể chữa khỏi hoàn toàn, người bệnh viêm khớp tự miễn phải chấp nhận sống chung với bệnh, gánh chịu những di chứng nặng nề, thậm chí tàn phế thì hiện nay, sự tiến bộ của y học hiện đại đã mở ra bước ngoặt điều trị mới. Khoa Nội Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh tiên phong cập nhật và ứng dụng những thành tựu y học hiện đại nhất thế giới trong điều trị bệnh viêm khớp tự miễn, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm, hồi sinh vận động cho bệnh nhân.

Thực tế cho thấy khi xuất hiện các triệu chứng phát ban, đau nhức xương khớp… một số bệnh nhân tự ý mua thuốc điều trị tại nhà mà không có chỉ định của bác sĩ. Phó giáo sư Hồng Hoa khuyến cáo, người bệnh nên thăm khám ngay khi có các triệu chứng bất thường và tuân thủ chỉ định điều trị của bác sĩ, tránh những biến chứng nguy hiểm đáng tiếc xảy ra.

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân viêm khớp tự miễn

Các thực phẩm tốt cho bệnh nhân viêm khớp tự miễn gồm thực phẩm nhiều acid béo omega 3, các loại ngũ cốc nguyên hạt như gạo lứt, yến mạch, lúa mì, bông cải xanh, các sản phẩm từ sữa và trái cây giàu vitamin C…

Người bệnh viêm khớp tự miễn cần tránh thức uống chứa cồn, đồ ăn nhanh, các loại thịt đỏ, hải sản, thịt gà, nội tạng động vật… vì càng khiến bệnh trở nên trầm trọng.

Phòng ngừa viêm khớp tự miễn

Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên: Việc tập luyện thể dục thể thao điều độ giúp tăng cường sức khỏe, tăng sự dẻo dai và linh hoạt của hệ thống cơ xương khớp, phòng ngừa nhiều bệnh lý xương khớp khác. Khuyến cáo nên tập thể dục thể thao khoảng 30 – 60 phút mỗi ngày, có thể tập những môn như đi bộ, yoga, bơi lội, đạp xe…

Áp dụng chế độ dinh dưỡng khoa học: Cần chú trọng đến chế độ ăn uống hàng ngày, đảm bảo cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể.

Các câu hỏi thường gặp

Bệnh tự miễn sống được bao lâu?

Bệnh tự miễn có lây không?

Như tên gọi của bệnh, bệnh tự miễn là những căn bệnh xuất phát từ chính những rối loạn trong hoạt động hệ miễn dịch ở mỗi người, không lây từ người này sang người khác. Chính vì thế, người khỏe mạnh hoàn toàn yên tâm tiếp xúc, làm việc chung với người bệnh, tránh tạo sự xa lánh, gây mặc cảm và tự ti cho người bệnh.

4 Bệnh Tai Mũi Họng Và Các Triệu Chứng Thường Gặp

Các bệnh tai mũi họng là gì?

Nhiễm trùng tai là một trong những rối loạn tai mũi họng phổ biến, xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh bên trong, thường gặp nhất là viêm tai giữa. Khi tai giữa bị viêm sẽ sinh ra dịch nên tình trạng này còn được biết đến là bệnh viêm tai giữa ứ dịch.

Các triệu chứng của nhiễm trùng tai có thể kể đến như:

Đau nhói.

Sốt.

Mất thăng bằng.

Giảm thính lực.

Ù tai.

Buồn nôn và nôn.

Rỉ dịch.

Người bệnh cần phải đi khám bác sĩ ngay nếu mắc phải các tình trạng sau:

Phù nề, sưng tấy quanh tai.

Khó khăn khi cử động các bộ phận trên mặt.

Sốt cao đột ngột.

Hôn mê.

Đối với trẻ nhỏ, bé sẽ quấy khóc, li bì.

Rỉ dịch ở bệnh nhân nhiễm trùng tai kèm theo phù nề, sưng tấy quanh tai

Viêm xoang hay viêm mũi xoang là hiện tượng phù nề lớp niêm mạc quanh lỗ thông tự nhiên. Chức năng lông chuyển bị rối loạn, lớp phủ nhầy không hoạt động dẫn đến yếu tố đề kháng tại chỗ bị giảm, các chất tiết bị ứ đọng là môi trường thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển.

Các triệu chứng có thể kể đến của viêm mũi xoang như:

Đau đầu khu trú trầm trọng (thường đau một bên).

Sốt.

Chảy nước mũi.

Nghẹt mũi.

Mệt mỏi.

Có thể đau răng hàm trên (thường là răng 4,5,6).

Người bệnh cần phải đi khám bác sĩ ngay lập tức khi các triệu chứng sau kéo dài trên 10 ngày hoặc diễn tiến ngày càng trầm trọng hơn:

Sốt cao (trên 39.5 độ C).

Cổ cứng.

Nhìn kém.

Đau đầu trầm trọng.

Nghẹt mũi.

Đau đầu, nghẹt mũi là những triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân viêm xoang

Viêm họng hạt là tình trạng viêm mạn tính kéo dài liên tục khiến niêm mạc họng xung huyết, dễ dàng bị tấn công bởi các yếu tố cơ hội như virus, vi khuẩn, từ đó hình thành các hạt màu đỏ ở sau họng.

Các triệu chứng thường gặp viêm họng hạt như:

Đau họng.

Khó nuốt.

Sưng amidan.

Sưng hạch bạch huyết.

Giả mạc bám thành sau họng.

Sốt.

Mệt mỏi.

Uể oải.

Cần lưu ý là viêm họng hạt do liên cầu khuẩn thường ít gây ho và chảy nước mũi. Người bệnh có thể bị lây nhiễm liên cầu khuẩn nếu trước đó có tiếp xúc với người nhiễm liên cầu trong vòng 14 ngày.

Gọi cho bác sĩ ngay nếu người bệnh gặp phải các tình trạng sau:

Đau họng kèm theo sưng hạch.

Đau họng kéo dài trên 48 giờ.

Đau họng kèm phát ban, mẩn đỏ.

Các vấn đề gây khó thở, khó nuốt.

Đau họng kèm theo sung huyết, sưng đỏ và sưng amidan trên bệnh nhân viêm họng hạt

Ngưng thở khi ngủ là một rối loạn khiến người bệnh ngừng thở trong một khoảng thời gian ngắn lúc ngủ vào ban đêm, thường đi kèm với ngủ ngáy và ngủ ngày quá mức.

Các triệu chứng thường thấy của ngưng thở khi ngủ như:

Thức giấc khi ngủ.

Ngủ không đủ giấc.

Ngủ rũ.

Trầm cảm.

Thức dậy với cổ họng đau và khô.

Đau đầu sáng sớm.

Người bệnh cần phải đi khám bác sĩ ngay nếu có dấu hiệu ngáy quá to, đây là một triệu chứng nguy hiểm tiềm ẩn, ngoài ra cũng cần phải khai bệnh với bác sĩ về các khó chịu gặp phải do chứng ngưng thở khi ngủ gây nên.

Advertisement

Ngưng thở khi ngủ cần phải chú ý khám bác sĩ và điều trị sớm, tránh để lại biến chứng

Điều trị viêm họng không cần dùng thuốc

Viêm thanh quản

Ung thư vòm mũi họng

Nguồn: Medical News Today, Very Well Health, Mayo Clinic, Healthline

Cập nhật thông tin chi tiết về Bệnh Apv Trên Gà Là Bệnh Gì? Triệu Chứng Và Cách Chữa trên website Zrll.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!